ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND
ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội
hoạt động trên địa
bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Hiệp hội bất động sản
tỉnh Quảng Ngãi tại Công văn số 01/HHBĐS-TQN
ngày 06/11/2020; ý kiến của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Công văn số 2437/SXD-QLN&BĐS ngày 04/12/2020 và đề xuất của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 107/SNV ngày
15/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi đã
được Đại hội Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi khóa I, nhiệm kỳ 2020-2025
thông qua ngày 25/7/2020 (Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hiệp hội Bất
động sản tỉnh Quảng Ngãi và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, CNXD, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv50.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP
HỘI BẤT ĐỘNG SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 121/QĐ-UBND,
ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt của Hiệp hội: Hiệp
hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tên tiếng Anh: Quang Ngai Real
Estate Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: QNREA.
4. Biểu tượng (Logo):
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của các tổ chức và công dân Việt Nam (gọi tắt là hội viên) hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn, đầu tư và dịch vụ thương mại bất động sản hoặc có liên quan đến
lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích: Phối hợp các hoạt động của
hội viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng bá, dịch
vụ, hợp tác và phát triển kinh tế trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực
khác có liên quan đến bất động sản.
2. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của hội viên; phát triển nhanh và bền vững các loại hình sản xuất - kinh doanh
- dịch vụ, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến ngành, lĩnh
vực bất động sản, góp phần xây dựng và phát triển bền vững ngành, lĩnh vực bất
động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý của Hiệp hội, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có
biểu tượng
(logo), có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại:
số 100, đường Lê Quý Đôn, thị
trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (trường hợp Hiệp hội thay đổi địa
chỉ trụ sở chính (nếu có) Hiệp
hội phải thực hiện việc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng văn bản theo
quy định của pháp luật chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày tính từ ngày chuyển đến địa chỉ
trụ sở mới).
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động trên địa bàn của
tỉnh Quảng Ngãi, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Điều lệ của Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực
bất động sản (trừ lĩnh vực môi giới bất động sản), thực hiện các dịch vụ về tư
vấn nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh đối với lĩnh vực bất động sản theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
a) Trao đổi các thông tin về khoa học
- công nghệ, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ trong và ngoài nước thuộc về lĩnh
vực bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia tư vấn phản biện cho
các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát
triển lĩnh vực bất động sản
theo quy định của
pháp luật;
c) Tăng cường hội nhập, giao lưu, hợp
tác với các hội (hoặc hiệp hội) trong, ngoài tỉnh và quốc tế theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Hiệp hội được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa
các hội viên của Hiệp hội, thực hiện chế độ dân chủ, công khai, minh bạch và
không nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Hiệp hội hoạt động phải tuân thủ
theo Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của
Hiệp hội
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ hội
đã được phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của hội.
3. Đại diện cho hội viên trong các
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Hiệp hội và hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc
phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội
hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Được lập và gây quỹ của Hiệp hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động phát triển ngành,
lĩnh vực liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo kinh
phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên
trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển lĩnh vực sản xuất
- kinh doanh - dịch vụ - thương mại liên quan đến bất động sản theo quy định
của pháp luật.
11. Thành lập và giải thể các tổ chức
trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
12. Được xuất bản các tạp chí, các bản
tin, ấn phẩm... chuyên ngành và lập trang Web theo quy định của pháp luật.
13. Khen thưởng theo quy định của Điều
lệ Hiệp hội đối với hội viên của Hiệp hội có thành tích trong các hoạt động về
công tác xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản của tỉnh, của Việt Nam và
thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội.
14. Xử lý kỷ luật đối với hội viên vi
phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội và thực hiện sai Điều lệ
Hiệp hội.
Điều 7. Nhiệm vụ của
Hiệp hội
1. Tập hợp, đoàn kết các thành viên
trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn
chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển lĩnh vực bất động sản; đồng thời
tích cực tham gia vào các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để góp
phần xây dựng và phát triển đất nước.
2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho
hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện pháp
liên quan đến lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật; hỗ trợ hội viên
về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện phát triển bền vững
lĩnh vực bất động sản.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tổ
chức giúp đỡ cho hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội
trong khuôn khổ pháp luật; tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với
các tổ chức trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật góp phần thúc đẩy
cho sự phát triển của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
4. Động viên, giúp đỡ, tương trợ lẫn
nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển lĩnh vực bất động sản và liên
quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức về
luật pháp, về kinh tế thị trường, môi trường, nghiệp vụ, khoa học - công nghệ,
kỹ năng nghề nghiệp, hội nhập quốc tế và đầu tư, sở hữu trí tuệ... cho hội viên
trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan quản lý của
tỉnh, các đơn vị có chức năng để thường xuyên cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính
sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực
bất động sản của Việt Nam theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho hội
viên nâng cao kiến thức, chủ động trong công tác quản lý, phát triển lĩnh vực
bất động sản, giúp hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình thực
hiện theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám sát hội viên tuân
thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước và điều lệ, quy chế, quy
định hoặc những nội quy khác của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Giới thiệu thành tựu và năng lực
của các hội viên.
9. Tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật để tạo nguồn thu cho
Hiệp hội.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ
chức trong, ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện
để phát triển
ngành, lĩnh vực bất động sản của tỉnh Quảng Ngãi.
11. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí
của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Chấp hành các quy định của pháp
luật có liên quan đến tổ chức,
hoạt động của và điều lệ hội.
Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân
tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
14. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
15. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh
sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, sổ
sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng, đại diện,
biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
16. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của hội.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
điều kiện trở thành hội viên
1. Cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh
doanh, thương mại và dịch vụ trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác
có liên quan đến hoạt động bất động sản tán thành Điều lệ của Hiệp
hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội đều được xét duyệt để trở thành
hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội
gồm có: Hội viên tổ chức và hội viên cá nhân:
- Hội viên tổ chức: Là các tổ chức
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có
liên quan đến bất động sản
trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi
theo quy định của pháp luật Việt Nam; tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp
hội thì được Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt
Nam đang sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động
trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động
bất động sản, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành
hội viên cá nhân của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội: Các
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng
góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp
hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
Công dân và tổ chức có tư cách pháp
nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội
viên liên kết của Hiệp
hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp
hội cũng như của các hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các
ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản trên lãnh
thổ Việt Nam,
tán thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm
hội viên danh dự của Hiệp hội.
2. Điều kiện để trở thành hội
viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của
Hiệp hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp
hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp
hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công
nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Các tổ chức, cá nhân của tỉnh chỉ
chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục, đóng hội
phí gia nhập Hiệp hội và nhận được Thẻ Hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức
có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tham gia Hiệp hội; người đại
diện phải có đủ thẩm quyền quyết định,
ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được
ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy
nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội
viên phải thông báo bằng văn bản ngay
sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có
sự thay đổi này).
Điều 9. Quyền của Hội
viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục
vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản và
các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản trên phạm vi
tỉnh Quảng Ngãi và cả nước.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo,
tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong việc
xây dựng và phát triển ngành, lĩnh
vực bất động sản và
các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản do Hiệp hội tổ
chức hoặc được Hiệp hội mời tham gia.
4. Tham gia các công việc của Hiệp
hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao
dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề
cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như
của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình,
chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động, của Hiệp
hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo
chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý bằng văn bản của
Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội
viên.
7. Trong trường hợp có lý do
riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các
hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời
gian nhất định nhưng cộng lại không được quá thời gian của 01 (một) năm của 01
(một) nhiệm kỳ của Hiệp hội và trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính
thức gửi tới Ban Chấp hành Hiệp
hội và Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do và thời gian xin tạm dừng
hoạt động trong tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội; trong thời gian
hội viên đề nghị tạm dừng
hoạt động tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội thì hội viên không phải
tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội nhưng vẫn phải tuân thủ đúng, đầy
đủ các quy định về việc đóng hội phí của hội viên cho Hiệp hội (tiền hội phí,
thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Hội viên liên kết và hội viên danh
dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các
chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
9. Được khen thưởng về thành tích hoạt
động trong công tác thuộc về ngành, lĩnh vực bất động sản trên phạm vi lãnh thổ
Việt Nam cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
10. Được sử dụng hình ảnh và thông tin
thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo
quy định của pháp luật của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho
phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện
công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Được cấp Thẻ Hội viên của Hiệp
hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của
Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ,
nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Cung cấp cho Ban Chấp
hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của mình để Hiệp hội có
đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây
dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát
triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất
thường của Hiệp hội khi được mời.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn
theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban Chấp
hành Hiệp hội đề ra.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban
Chấp hành Hiệp hội phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ
quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên:
Việc công nhận hội viên mới được thực
hiện theo đúng các quy định tại Điều này.
a) Hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội, gồm
đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội theo mẫu của Hiệp hội;
b) Ban Thường trực Hiệp hội xem xét và
ra quyết định công nhận hội viên chính thức trong thời gian không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận
đơn xin gia
nhập Hiệp hội. Khi nhận được quyết định công nhận, hội viên mới có nghĩa vụ
đóng hội phí gia nhập Hiệp hội (theo mức quy định của Hiệp hội). Tổ chức, cá
nhân chính thức trở thành hội viên kể từ ngày được Ban Thường trực Hiệp hội ra
quyết định công nhận;
Trường hợp bị từ chối, Ban Thường trực
Hiệp hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ
chức, cá nhân biết. Tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành. Quyết định của
Ban Chấp hành là quyết định cuối cùng.
2. Thủ tục xin ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi
Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội để được xem xét,
quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội;
b) Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm
dứt sau khi Ban Thường trực Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt
quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Ban Thường trực Hiệp hội thông báo
bằng văn bản về danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai
trừ và hội viên bị xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời gian chậm
nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội biết là không quá 60 (sáu
mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi
hành về việc các hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội
viên bị xoá tên).
3. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không
còn giá trị trong trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt
động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật; .
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành
Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp
luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp
hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
của hội viên; không thực hiện đúng, hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định,
điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội.
c) Tất cả các hội viên (chính thức,
liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì
đương nhiên bị xoá tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ
chức của Hiệp hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành Hiệp hội;
3. Ban Thường trực hiệp hội;
4. Ban Kiểm tra Hiệp hội;
5. Văn phòng Hiệp hội;
6. Các Ban chuyên môn của Hiệp hội
(nếu có);
7. Các Chi hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội
là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có ½ (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội
phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư
mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội.
3. Nhiệm kỳ đại hội là 05 (năm) năm kể
từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước. Trong thời hạn 12 (mười hai tháng) kề
từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, Hiệp hội sẽ tổ chức đại hội.
4. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt
động của Hiệp hội
trong nhiệm kỳ trước và chương trình, phương hướng hoạt động của Hiệp hội trong
nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể
Hiệp hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban
Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Thường trực,
Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ
Hiệp hội (hoặc có thể giao cho BCH
bầu Ban Thường trực, Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo do Đại hội quyết định);
đ) Quyết định mức đóng hội phí của hội
viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp
hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa
hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải
dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá
bán trong Ban Chấp hành Hiệp hội về vấn đề hội phí này và việc quyết định này
của Ban Chấp hành không được trái với Điều lệ cũng như quyền và nghĩa vụ của
hội viên Hiệp hội;
e) Quyết định việc cho phép Ban Chấp hành
Hiệp hội thực hiện việc bầu và miễn nhiệm chức danh Tổng Thư ký Hiệp hội;
f) Thảo luận và quyết định
những vấn đề quan trọng vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp
hội;
g) Thảo luận và thông qua Nghị quyết
Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua nghị
quyết, quyết định những vấn đề quan trọng của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
6. Đại hội bất thường được triệu tập khi
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất
1/2 (một phần hai) tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 14. Ban chấp
hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan
lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành Hiệp hội:
a) Lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại
hội, Điều lệ Hiệp hội và các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập
Đại hội. Thông qua quy trình Đại hội, đề án giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ
mới.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội, quyết định mức thu hội phí gia nhập Hiệp hội.
d) Thông qua Báo cáo và Phương hướng
hoạt động hàng năm.
đ) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, sử
dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của
Hiệp hội; Quy định tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục
ra Hiệp hội và các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội
và pháp luật.
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, trong quá trình hoạt động Ban Chấp hành bầu
bổ sung ủy viên nhưng không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban
Chấp hành đã được Đại hội bầu ra hoặc bầu bổ sung, thay thế các chức
danh lãnh đạo Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Chấp hành Hiệp
hội 06 (sáu) tháng họp 01 (một) lần trong 01 (một) năm hoặc chỉ họp 01 (một) lần trong năm
và có thể họp bất thường khi
có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc của Chủ tịch
Hiệp hội.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ là khi
có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Chấp hành quyết định.
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành
thông qua việc lấy ý kiến ủy viên bằng văn bản hoặc email.
4. Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường
trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban
Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường trực gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Thường trực do BCH quyết định; nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ
của Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
trực:
a) Giúp Ban Chấp hành Hiệp hội triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
BCH; lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban
Chấp hành;
b) Chuẩn bị các nội dung như: báo cáo,
nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên
của Hiệp hội. Dự thảo về các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa
hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội; quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của BCH; quy định, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội;
d) Xem xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp
hội quyết định việc bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành mới theo quy định Điều lệ
Hiệp hội;
e) Quyết định việc kết nạp các hội viên
mới của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
f) Thay mặt Hiệp hội thực hiện các
nhiệm vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại mà
Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội;
g) Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc Hội viên
của Hiệp hội có thành tích xuất sắc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp
hội tại kỳ họp gần nhất để Ban Chấp
hành Hiệp hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo quy
chế được Ban Chấp
hành Hiệp hội thông qua, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường trực mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội, hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường trực tham dự họp. Ban thường trực có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của ban
Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp
hội do Đại hội bầu; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại
hội quyết định; nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc chấp hành
Điều lệ Hiệp hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Nghị quyết của Đại
hội Hiệp hội;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính,
tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo (nếu có) theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của BCH Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ
báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội Hiệp hội về hoạt động của
Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra
Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải
quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra Hiệp hội đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Văn phòng
Hiệp hội
Văn phòng Hiệp hội là cơ quan thường
trực của Hiệp hội, giúp việc cho Ban Thường trực Hiệp hội. Văn phòng có
nhiệm vụ xây dựng các báo cáo của Hiệp hội; quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản,
tài chính của Hiệp hội; xử lý công việc hàng ngày và các công việc hành chính
khác của Hiệp hội. Hồ sơ, tài liệu, danh sách hội viên của Hiệp hội phải được
lưu giữ tại Văn phòng Hiệp hội.
Ban Thường trực Hiệp hội quy định chức
năng, nhiệm vụ, con người và quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
Điều 18: Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành
Hiệp hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là
05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội
trước pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
- Quyết định các khoản thu, chi và sử
dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và
quản lý tài sản đã được Ban Chấp
hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp
hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban
Thường trực Hiệp hội và bộ phận thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức,
nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp
hội; có quyền bổ sung và thay đổi không quá 1/3 số thành viên trong Ban Thường
trực Hiệp hội, nếu trên 1/3 phải xin ý kiến Ban Chấp hành.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành
Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Thay mặt Hiệp hội trong các công tác
đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ chức
và đơn vị thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công công tác
đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội
viên, khen thưởng và kỷ luật các đơn vị, tổ chức, các cá nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào
làm việc tại bộ phận của Hiệp hội, theo quy định của Bộ Luật Lao động và Điều lệ Hiệp
hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp
việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch
Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội
có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ
tịch Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 19. Các cơ quan
khác thuộc Hiệp hội
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, Hiệp hội có
thể thành lập các tổ chức khác
thuộc Hiệp hội để giúp Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện các nhiệm vụ theo Điều
lệ Hiệp hội quy định. Các tổ chức khác thuộc Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội
bầu ra theo nguyên tắc được quá nửa (1/2) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết
tán thành.
Chương V
CHIA
TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HIỆP HỘI
Điều 20. Chia, tách,
sát nhập, hợp nhất
Việc chia, tách, sát nhập, hợp nhất
Hiệp hội được đưa ra thảo luận trong Ban Chấp hành, chọn ra ít nhất hai phương
án thông qua việc bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai dựa trên các phương án
được Chủ tịch Hiệp hội đề xuất để trình Đại hội Hiệp hội quyết định. Sau khi có
nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc chia, tách, sát nhập, hợp nhất của Hiệp
hội. Hiệp hội trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 21: Giải quyết
tài sản, tài chính khi Hiệp hội hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
1. Giải quyết tài sản, tài chính của
Hiệp hội khi hợp nhất:
a) Sau khi hợp nhất Hiệp hội thành Hội
mới, Hiệp hội cũ chấm dứt tồn tại, Hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà
Hiệp hội cũ đang thực hiện;
b) Tài sản, tài chính của Hiệp hội hợp
nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho Hội mới.
2. Giải quyết tài sản, tài chính của
Hiệp hội khi sáp nhập:
a) Hiệp hội được sáp nhập vào Hội khác
thì tài sản, tài chính của Hiệp hội được sáp nhập chuyển giao cho Hội sáp nhập;
b) Hiệp hội sáp nhập được hưởng các
quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài
chính hiện có, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài
chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện của Hiệp hội được sáp nhập.
3. Giải quyết tài sản, tài chính của
Hiệp hội khi chia, tách:
a) Sau khi chia Hiệp Hội, Hiệp hội bị
chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho
Hội mới theo quyết định chia Hiệp hội;
b) Sau khi tách, Hiệp hội thực hiện
quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động
của Hiệp hội.
Điều 22: Giải thể
Hiệp hội
1. Hiệp hội tự giải thể
a) Hiệp hội tự giải thể trong các trường
hợp sau:
- Theo đề nghị của trên 50% (năm mươi
phần trăm) tổng số hội viên chính thức.
b) Trách nhiệm của Ban chấp hành Hiệp
hội khi Hiệp hội tự giải thể:
- Lập hồ sơ tự giải thể, gồm:
a) Đơn đề nghị giải thể hội (bản
chính);
b) Nghị quyết giải thể hội (bản
chính);
c) Bản kê tài sản, tài chính (bản chính);
d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản,
tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ (bản chính).
- Thông báo thời hạn thanh toán nợ
(nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết tài sản, tài chính theo
quy định của pháp luật;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Hiệp
hội tự giải thể, gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Hiệp hội bị giải thể.
Hiệp hội bị giải thể trong các trường
hợp sau:
a) Hội không hoạt động liên tục 12
tháng (Mười hai tháng);
b) Khi có nghị quyết của đại hội về
việc Hiệp hội tự giải thể mà BCH Hiệp hội không chấp hành.
c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp
luật nghiêm trọng.
3. Quyết định việc giải thể Hội
Hiệp hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày
có quyết định giải thể của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 23. Giải quyết
tài sản, tài chính khi Hiệp hội giải thể
Hiệp hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của
Hiệp hội được giải quyết như sau:
1. Tài sản, tài chính do các tổ chức
trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội
đã thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn
lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (UBND tỉnh Quảng Ngãi) quyết định;
2. Đối với nguồn tài sản, tài chính tự
có của Hiệp hội, mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh
toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn
lại do Hiệp hội quyết định theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 24. Quyền khiếu
nại
Trường hợp Hiệp hội bị giải thể mà không
đồng ý với quyết định giải thể, thì Hiệp hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian chờ giải
quyết khiếu nại, Hiệp hội không được hoạt động.
Điều 25. Đổi tên Hiệp
hội
Trường hợp cần đổi tên Hiệp
hội cho phù hợp với tính chất hoạt động của Hiệp hội và những mục đích ý nghĩa
khác thì thông qua Đại hội nhiệm kỳ, hoặc Đại hội bất thường để báo cáo
trước Đại hội, phải được sự nhất trí trên 50% (năm mươi phần trăm) hội viên chính thức
nhất trí, sau đó Ban chấp hành Hiệp hội tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép đổi tên.
Chương VI
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 26. Tài chính
của Hiệp hội có từ những nguồn thu sau đây:
1. Hội phí hàng năm của hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động nghiên
cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản hỗ trợ của
Nhà nước theo quy định của pháp luật. (Nếu có)
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 27. Sử dụng tài
chính của Hiệp hội
1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình
cho những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Trả lương cho cán bộ công nhân viên
chuyên trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng
theo quy chế do văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường trực Hiệp hội thông qua
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu
được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy
định của Điều lệ Hiệp
hội, không được chia cho các hội viên.
Điều 28. Quản lý, sử
dụng tài chính và tài sản
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định
việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách
nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội nghị
thường niên của Hiệp hội và trước Đại hội của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 29. Khen thưởng
và kỷ luật
1. Các tổ chức và cá nhân là hội viên
của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp
hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các tổ chức và cá nhân là hội viên
của Hiệp hội vi phạm điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định
thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ
luật gồm: khiển trách, cảnh
cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật
xâm phạm đến quyền lợi
của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật có thẩm
quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng các
quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng và kỷ
luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện hành của pháp
luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường của Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi mới có quyền được sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới
có hiệu lực thi hành.
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
1. Bản Điều lệ này có 08 (tám) Chương,
31 (ba mươi mốt) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ I (2020 - 2025) của
Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2020 và có
hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.