ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 03
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA NHÀ
Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 và Thông tư
số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2 0 2 1 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn
thực hiện một số nội dung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 19 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 6 năm
2022 và thay thế Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định về mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT.TQT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và giao dịch
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, những từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước: là nhà ở do nhà nước đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn, hình thức theo quy định
khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
ngày 18 tháng 6 năm 2020) để cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp
luật về nhà ở xã hội.
2. Nhà ở xã hội không thuộc sở
hữu nhà nước: là nhà ở do doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn
đầu tư xây dựng theo hình thức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 53 Luật Nhà ở.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở
xã hội: là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản
lý, vận hành nhà ở theo quy định thực hiện tổ chức quản lý việc sử dụng, vận
hành, khai thác nhà ở xã hội.
Điều 4.
Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng được xét duyệt
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội phải thuộc diện có khó khăn về nhà ở và đáp ứng
các điều kiện về cư trú, thu nhập theo quy định của Luật Nhà ở, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở.
2. Việc xét duyệt hồ sơ đảm bảo
công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng nguyên tắc, tiêu chí theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THUÊ,
THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 5. Hội
đồng xét duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hộ i thuộc sở hữu nhà nước
1. Sở Xây dựng quyết định thành
lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội (sau đây gọi
tắt là Hội đồng).
2. Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc
Sở Xây dựng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phó Giám đốc Sở Xây dựng.
c) Thành viên Hội đồng gồm đại
diện: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Sở Xây dựng
có chức năng quản lý nhà ở.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng: Trên
cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước kèm theo hồ sơ hợp lệ, Hội đồng có nhiệm vụ xét duyệt từng hồ sơ đăng ký,
xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu
có).
4. Phòng chuyên môn thuộc Sở
Xây dựng có chức năng quản lý nhà ở có nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội, báo cáo Hội đồng.
Điều 6. Đối
tượng, điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hồ sơ,
trình tự thủ tục thuê, thuê mua
1. Đối tượng và điều kiện về
nhà ở, cư trú, thu nhập: Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước phải thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện thuê nhà ở xã hội quy định
tại Điều 49, Điều 51 Luật Nhà ở và Điều 52 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở.
2. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua
nhà ở xã hội: Thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ;
Điều 14, Điều 15 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục thuê, thuê
mua nhà ở xã hội: Thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 7.
Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt
đối tượng
a) Việc lựa chọn đối tượng được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 49, Điều 51 Luật Nhà ở và Điều 14 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ;
b) Trường hợp quỹ nhà ở xã hội
không đủ để bố trí cho tất cả các đối tượng có đủ điều kiện đăng ký thuê, thuê
mua thì thực hiện lựa chọn thông qua phương pháp chấm điểm theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Thông tư số 19/2016/TT-BXD. Hộ gia đình, cá nhân được hưởng các
tiêu chí ưu tiên khác nhau (kể cả chấm điểm theo quy định tại khoản 2 Điều
này) chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
2. Tiêu chí thang 10 điểm ưu
tiên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
a) Người được khen thưởng Huân
chương cao quý của Nhà nước: 10 điểm.
b) Người cao tuổi cô đơn (từ
đủ 60 tuổi trở lên): 09 điểm.
c) Người khuyết tật, hộ gia
đình có người khuyết tật: 08 điểm.
d) Đối tượng thuộc diện thu hút
theo chính sách nguồn nhân lực của tỉnh: 07 điểm.
đ) Đối tượng trả lại nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước đang sử dụng và chưa có nhà ở, đất ở tại nơi đang sinh sống:
06 điểm.
e) Đối tượng là hộ đơn thân có
con sống cùng đang còn phụ thuộc: 05 điểm.
g) Hộ gia đình có nhiều nhân khẩu
(từ 05 nhân khẩu trở lên) ăn ở thường xuyên tại nơi cư trú tại khu vực nội
thành từ 02 năm trở lên khi xác định tình trạng nhà ở: 04 điểm.
Điều 8. Xác
định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí khác
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở này
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 60 Luật
Nhà ở; giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 60 Luật Nhà ở và quy định pháp luật hiện hành.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê
nhà ở theo mức giá được xác định, người thuê nhà còn phải nộp các chi phí có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà
ở, chi phí sử dụng điện nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình,
chi phí các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà
cung cấp dịch vụ.
3. Phương pháp xác định giá
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Thông tư số 19/2016/TT-BXD .
Chương
III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MUA,
THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 9. Đối
tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà
nước; hồ sơ, trình tự thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng và điều kiện về
nhà ở, cư trú, thu nhập: Người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không thuộc
sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
49, Điều 51 Luật Nhà ở.
2. Hồ sơ đề nghị mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội); Điều 12 Thông tư 09/2021/TT-BXD ngày 16
tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội
dung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội.
3. Trình tự, thủ tục mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội: thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP).
Điều 10.
Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP).
Điều 11.
Xác định và thẩm định giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội không thuộc
sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở xã hội không
thuộc sở hữu nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng theo dự án (trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng)
a) Chủ đầu tư tham khảo phương
pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BXD để xác định và nộp hồ sơ đề
nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội đến Sở Xây
dựng (thông qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh). Thành phần hồ
sơ theo quy định tại Điều 21a Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được bổ sung tại
khoản 15 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP).
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong
đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có) theo
quy định.
c) Căn cứ kết quả thẩm định giá
bán, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội chủ đầu tư ban hành giá bán, giá thuê,
thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên nguyên tắc không được cao hơn giá đã được
thẩm định.
2. Đối với nhà ở xã hội không
thuộc sở hữu nhà nước do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho
thuê mua: Hộ gia đình, cá nhân tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Trước khi ký hợp đồng mua, bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng
giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đến Sở Xây dựng để theo dõi.
Chương IV
GIÁM SÁT, CHUYỂN NHƯỢNG,
TRẢ LẠI, THU HỒI NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 12.
Giám sát khi xét duyệt đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh cử đại diện tham gia Hội đồng xét duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua
nhà ở xã hội để thực hiện theo dõi, giám sát việc xét duyệt đối tượng được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Đối với nhà ở xã hội không
thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng theo dự án
a) Trước khi thực hiện việc
bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về
tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho
thuê, cho thuê mua về Sở Xây dựng để biết, theo dõi theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
b) Trên cơ sở danh sách các đối
tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi
để kiểm tra, xác định đối tượng, Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan để kiểm tra, xác định đúng đối tượng theo quy định tại định
tại Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13
Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP).
c) Trường hợp tổng số hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu
tư công bố cho từng loại thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đối tượng theo hình thức
bốc thăm, và mời đại diện Sở Xây dựng tham gia giám sát theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP).
3. Đối với nhà ở xã hội không thuộc
sở hữu nhà nước do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư
nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ
thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua; giá bán; thời
điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây
dựng nhà ở để công bố công khai, theo dõi, giám sát theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP .
b) Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, xác nhận danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua; sao hồ sơ đăng ký
và danh sách đối tượng được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về
Sở Xây dựng kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội nhiều lần theo quy định.
Điều 13.
Giám sát đối tượng sau khi được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Sau khi ký hợp đồng bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm lập đầy
đủ danh sách các hộ gia đình, cá nhân đã ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội tại dự án về Sở Xây dựng để kiểm tra, cập nhật, nội dung thông tin theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ; phối hợp với chính quyền
địa phương, đơn vị quản lý vận hành, công an theo dõi địa bàn về nhân hộ khẩu,
tạm trú, tạm vắng, các hộ dân sinh sống trong nhà chung cư để tổ chức kiểm tra
theo dõi về công tác thu tiền nhà; thu phí dịch vụ; quản lý đảm bảo an ninh trật
tự; quản lý nhân hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng; công tác thanh tra, kiểm toán, kiểm
tra (hậu kiểm) của các cơ quan, đơn vị có chức năng theo quy định; đối
tượng sử dụng, mua bán theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm kiểm tra, theo
dõi
a) Trường hợp mua nhà ở xã hội
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra, theo dõi kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở đến thời điểm bàn
giao công tác quản lý vận hành nhà chung cư cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có nhà ở xã hội (hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức kiểm
tra, theo dõi kể từ thời điểm Ban quản trị nhà chung cư tiếp nhận công tác quản
lý vận hành nhà chung cư đến thời điểm người mua nhà ở xã hội được phép bán nhà
ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu theo quy định.
b) Trường hợp thuê mua nhà ở xã
hội
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi kể từ thời điểm ký hợp đồng thuê mua nhà ở đến thời điểm người
thuê mua trả hết tiền thuê mua nhà ở cho bên cho thuê mua và chủ đầu tư bàn
giao công tác quản lý vận hành nhà chung cư cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có nhà ở xã hội (hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức kiểm
tra, theo dõi kể từ thời điểm hết thời gian kiểm tra, theo dõi của chủ đầu tư đến
thời điểm người thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho đối tượng
có nhu cầu theo quy định.
c) Trường hợp thuê nhà ở xã hội:
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi trong suốt thời gian thuê
nhà ở xã hội.
3. Trong quá trình kiểm tra,
theo dõi, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm tra, theo dõi theo
quy định gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để kiểm tra, tổng hợp, xử lý vi phạm
theo quy định hoặc đề xuất biện pháp xử lý, chuyển cơ quan chức năng để xử lý
vi phạm nếu vượt thẩm quyền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội tổ chức kiểm tra, theo dõi, xử lý vi phạm theo quy định đối với các đối tượng
sau khi được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (sau đầu tư) hoặc đề xuất
biện pháp xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm nếu vượt thẩm
quyền; tổng hợp kết quả kiểm tra, theo dõi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng
hợp, theo dõi chung trên địa bàn.
Điều 14.
Chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua lại nhà ở xã hội
Việc chuyển nhượng (bán lại),
cho thuê, cho thuê mua lại nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật
Nhà ở, Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP).
Điều 15.
Trả lại, thu hồi nhà ở xã hội
Mọi trường hợp cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng cho
thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê
mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp
không bàn giao thì tổ chức cưỡng chế thu hồi lại nhà ở theo quy định.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua
nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê
mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 135 Luật Nhà ở.
Điều 16.
Trả lại, thu hồi nhà ở xã hội
1. Trình tự, thủ tục thu hồi
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo Điều 45 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP .
2. Thu hồi nhà ở xã hội không
thuộc sở hữu nhà nước
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn
đầu tư xây dựng theo dự án; hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tự
thỏa thuận để giải quyết việc thu hồi.
b) Sau khi nhận lại nhà ở xã hội,
đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở, Sở Xây dựng để biết, theo dõi. Nhà ở xã hội
sau thu hồi phải thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định.
Điều 17.
Cưỡng chế thu hồi nhà ở
1. Người trực tiếp sử dụng nhà ở
không bàn giao lại nhà ở theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở đó.
2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế
thu hồi nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo Điều 46 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở xã hội tổ chức cưỡng chế
thu hồi và bàn giao lại nhà ở xã hội cho đơn vị quản lý vận hành theo quy định.
3. Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở
xã hội không thuộc sở hữu nhà nước: Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở xã hội không chấp hành quyết định thu hồi nhà ở của chủ đầu tư (đối với
nhà ở xã hội đầu tư theo dự án) hoặc việc thu hồi nhà ở không thực hiện
thông qua hòa giải (đối với hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội),
chủ đầu tư hoặc hộ gia đình, cá nhân có quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân tại
địa phương để yêu cầu người đang trực tiếp sử dụng nhà ở trả lại nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở (các Điều 177, 178) và theo quy định của pháp luật
có liên quan. Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở (nếu có) thực hiện theo quyết
định của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến nhà ở xã hội
1. Sở Xây dựng
a) Thành lập Hội đồng xét duyệt
hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan kiểm tra, xác định đúng đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá thuê, giá thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước; chủ trì, tiếp nhận hồ sơ xác định giá bán, giá
thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức thẩm định
và thông báo kết quả thẩm định giá nhà ở xã hội theo quy định.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định này và quy định của pháp luật hiện hành về nhà ở xã hội.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá thuê, giá thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng
xét duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
mua nhà ở xã hội theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng
xét duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, thành phố phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra, xác minh về thực trạng đất ở (đã có đất ở, đã được nhà nước
hỗ trợ về đất ở) của đối tượng dự kiến được mua nhà ở xã hội theo đề nghị.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn xác định đối tượng người có công và các đối tượng chính sách
xã hội thuộc thẩm quyền theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên của tỉnh trong việc lựa
chọn được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cử đại diện tham gia Hội đồng xét
duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
5. Sở Tư pháp phối hợp trong
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về việc bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
6. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo Chi cục Thuế
các huyện, thành phố xác định tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ liên quan khi
chuyển nhượng nhà ở xã hội theo quy định; có ý kiến xác minh (hoặc chỉ đạo cấp
có thẩm quyền xác minh) đối với các đối tượng phải xác minh về điều kiện
thu nhập theo quy định.
7. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng
Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm việc đăng ký, quản lý cư trú trên địa
bàn và cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu về cư trú; phối hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan chức
năng để xác định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo
quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh cử đại diện tham gia Hội đồng xét
duyệt hồ sơ đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
9. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng lao động chịu trách nhiệm về việc xác nhận thuộc đối tượng hưởng chính
sách nhà ở xã hội, tình trạng nhà ở hiện tại của hộ gia đình, đối tượng thuộc
diện không nộp thuế thu nhập thường xuyên, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Kiểm tra, theo dõi, giám sát
việc quản lý, sử dụng nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội trên địa bàn; đầu mối theo dõi, tổng hợp và xử lý hoặc đề xuất
xử lý nếu vượt thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm về mua, bán, cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội và các trường hợp trả lại, thu hồi nhà ở xã hội trên địa
bàn quản lý.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức xác nhận cho hộ gia đình, cá nhân có đề nghị xác nhận về đối tượng,
điều kiện thực trạng nhà ở, điều kiện cư trú, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở, đất ở của Nhà nước theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng xác
minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh thực trạng nhà ở của người dự kiến
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Chủ trì, phối hợp với các hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tổ chức kiểm tra, theo dõi, xử
lý vi phạm theo quy định đối với các đối tượng sau khi được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội (sau đầu tư) và thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban
nhân dân cấp huyện ủy quyền thực hiện; hỗ trợ, phối hợp với chủ đầu tư dự án
nhà ở xã hội trên địa bàn tổ chức thực hiện giám sát theo quy định này.
b) Xem xét, xác nhận về đối tượng,
tình trạng cư trú, thực trạng về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; sao gửi Sở Xây dựng hồ sơ đăng ký và danh sách đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng để kiểm tra, loại trừ đối tượng được hỗ trợ nhiều lần; lập sổ theo dõi các
trường hợp Ủy ban nhân dân xã đã xác nhận.
Điều 20.
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội
Thực hiện các trách nhiệm,
nghĩa vụ theo quy định này.
Điều 21.
Trách nhiệm của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của các giấy tờ chứng minh đối tượng,
điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Tuân thủ các nguyên tắc cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội theo quy định này và tại Điều 62 Luật Nhà ở.
3. Tuân thủ các quy định về
chuyển nhượng, cho thuê lại, trả lại, thu hồi và cưỡng chế thu hồi theo quy định.
Điều 22.
Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có khác với nội dung quy định tại Quy định này thì thực hiện theo văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Các nội dung chưa được quy định
trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp lý có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; cơ quan,
đơn vị; tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.