ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2020/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
15 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2014/QĐ-UBND NGÀY 30/6/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp Luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 242/TTr-STNMT ngày 02/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định một số
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày
30/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 14 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được
hỗ trợ như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điêu kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thi thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ
(được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017) thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
3. Người lao động do tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017) thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được
áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động
trong thời gian 06 tháng”.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 Điều 14 như sau:
“5. Các khoản hỗ trợ quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này được chi trả bằng tiền ngay sau khi
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt.”
3. Sửa đổi tiêu đề
Điều 24 như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm của các sở,
ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và của người sử dụng đất có đất bị
thu hồi”
4. Sửa đổi điểm a
khoản 3 Điều 24 như sau:
“a) Hướng dẫn, thẩm định các nội dung
bồi thường tài sản là nhà, công trình xây dựng...; xác định quy mô, diện tích,
sự tuân thủ pháp luật xây dựng của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị
thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
5. Bổ sung các khoản
10, khoản 11, khoản 12 vào Điều 24 như sau:
“10. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định tại Điều 68, Điều 69, Điều 70
và Điều 71 Luật Đất đai; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổ chức thông báo, họp phổ biến, tuyên truyền, vận động
người sử dụng đất có đất bị thu hồi thực hiện kế hoạch thu hồi đất.
- Chủ trì tổ chức kiểm đếm, xác minh
nguồn gốc đất đai, tài sản, cây cối, hoa màu của người sử dụng đất có đất bị
thu hồi, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chủ trì tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản,
tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn ý kiến không đồng ý về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và hoàn chính phương án trình cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Thống nhất với Chủ đầu tư tự nguyện
ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư về thời gian chuyển tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để chi trả nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; thông báo đến từng người có đất bị thu hồi các nội dung: Mức bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư; thời gian địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian người có đất thu hồi
bàn giao đất đã thu hồi.
- Tổ chức thực hiện việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án được phê duyệt.
- Tiếp nhận, quản lý mặt bằng khu đất
khi người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng để bàn giao đất cho chủ đầu tư theo
quy định.
11. Trách nhiệm của chủ đầu tư
- Có văn bản đề nghị tự nguyện ứng
trước và cam kết chuyển tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thời gian đã
thống nhất với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình lập, tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này.
- Chuyển đầy đủ, lập thời tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo cam kết để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
12. Trách nhiệm của người sử dụng đất
có đất thu hồi
Chấp hành kế hoạch thu hồi đất, kê
khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê
khai số nhân khẩu, số lao động, các thông tin khác có liên quan và đề xuất nhu
cầu tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.”
Điều 2. Bãi bỏ Điều 22 của Quy định một số chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Bình ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBNĐ ngày 30/6/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 6 năm 2020.
2. Trường hợp đã có quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành thi tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Trường hợp
chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo quy
định tại Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
Hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|