ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2018/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 05 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 345/TTr-STP ngày 02 tháng 4 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bến Tre, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
4 năm 2018 và thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 11
tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bến Tre,
các cơ quan và tổ chức có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi
tắt là đăng ký biện pháp bảo đảm) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
của hoạt động phối hợp
1. Nâng cao hiệu quả thi hành các quy định của pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm; đảm bảo hoạt
động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời, đồng
bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong
phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm; việc phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Không làm cản trở đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan, tổ chức; ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ và kịp thời trong việc
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm.
2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ
biến pháp luật; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất; báo cáo, thống kê về công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực
hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Cung cấp, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của
tài sản.
5. Phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 5. Phối hợp trong việc xây dựng kế
hoạch công tác năm
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng kế hoạch triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo
đảm trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 07 tháng 10 hàng năm.
Điều 6. Phối hợp trong việc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát các quy định của pháp luật về đăng
ký biện pháp bảo đảm, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời tham mưu kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm cho phù hợp theo các văn bản
của Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 7. Phối hợp trong việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bến Tre và các cơ quan, tổ chức có liên quan
tuyên truyền, phổ biến các quy định của Trung ương và địa phương về đăng ký biện
pháp bảo đảm.
Điều 8. Phối hợp trong việc kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất
đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về thực hiện các hoạt động đăng
ký, cung cấp thông tin đăng ký biện pháp bảo đảm và công tác phối hợp giữa các
cơ quan có liên quan.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều tra, kiểm tra theo
dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất
đai và các Chi nhánh trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra để hỗ trợ
công tác kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh phân
công lãnh đạo và chuyên viên trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra, cung cấp tài
liệu có liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra công tác đăng
ký biện pháp bảo đảm.
Điều 9. Phối hợp bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện các hoạt động về đăng ký biện
pháp bảo đảm; tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp luật, văn bản
chỉ đạo của cấp trên về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm; đồng thời hướng dẫn
các tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm cho Văn phòng đăng ký đất đai
và các Chi nhánh trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ chức
tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 10. Phối hợp cung
cấp, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản
l. Sở Tư pháp chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng cung
cấp, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã được công
chứng giữa các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các thông tin liên quan đến
tài sản đã đăng ký bảo đảm đã có trong Cơ sở dữ liệu đất đai cho Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, cơ quan Thi hành án dân sự và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký biện
pháp bảo đảm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm để phục vụ hoạt động
chuyên môn thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
Điều 11. Phối hợp giải
quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bến Tre định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổ chức
họp nhằm giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 12. Phối hợp trong
báo cáo, thống kê về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, thống kê tình hình thực hiện công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Thời hạn báo cáo:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp thống
kê, báo cáo về tình hình thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn
phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh gửi về Sở Tư pháp trước ngày 06 tháng 6
(đối với báo cáo 06 tháng) và trước ngày 07 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp
theo thời gian quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực
hiện
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành trong việc phối hợp thực
hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.