UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2012/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 11 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 525/TTr-STP ngày 29 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bến Tre; Cục trưởng Cục Thi hành án Dân sự; Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về cơ chế
phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ,
Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre, Cục Thi hành
án Dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn của các huyện (trừ thành phố Bến
Tre), các cơ quan truyền thông của tỉnh và các đơn vị có liên quan trong đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre kịp thời, đồng bộ, thống
nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Kịp thời giải quyết các yêu cầu
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre, Cục Thi hành án Dân sự, Uỷ
ban nhân dân các xã, thị trấn của các huyện (trừ thành phố Bến Tre), các cơ
quan truyền thông của tỉnh và các quy định hiện hành về công tác đăng ký giao dịch
bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm
vụ quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ theo nguyên tắc độc lập, đúng pháp luật, không gây phiền hà, ảnh hưởng đến
việc đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức, cá nhân.
3. Trong khi thực hiện hoạt động
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, tất cả các cơ quan, tổ chức liên
quan phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành đúng tiến độ
và đúng pháp luật các hoạt động nghiệp vụ của mình, tạo điều kiện cho hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận lợi, kịp thời và đúng đối tượng.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng Chương trình, kế hoạch
công tác năm.
2. Tiến hành rà soát các quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác
giao dịch bảo đảm.
4. Kiểm tra định kỳ công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Rà soát, thống kê, báo cáo
tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất.
6. Bố trí nhân lực, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề
công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai.
8. Tổ chức họp giao ban nhằm giải
quyết, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 5.
Trách nhiệm trong xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác năm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 07 tháng 10
hàng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định chương trình, kế hoạch đó thành chương trình, kế hoạch chung trình Ủy ban
nhân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh trước ngày 12
tháng 10 hàng năm.
Điều 6.
Trách nhiệm trong việc rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Tư pháp rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm,
đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện,
kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sở Tư pháp chủ trì rà soát, tổng
hợp các kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục
để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 7.
Trách nhiệm trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức
tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bến Tre, các cơ quan truyền thông của tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực,
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, công
chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo
đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp huyện và cán bộ địa
chính xã.
Điều 8.
Trách nhiệm trong kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
chủ trì, tổ chức các đoàn công tác liên ngành thực hiện việc kiểm tra định kỳ về
hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
trực tiếp tham gia và kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và cấp huyện.
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Bến Tre phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 9.
Trách nhiệm trong việc rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tiến hành rà soát, thống kê, báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của ngành
mình. Báo cáo 06 tháng và hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp)
trước ngày 07 tháng 4 và trước ngày 07 tháng 10 hàng năm.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả
rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tổ chức và hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Kết quả tổng hợp báo
cáo 6 tháng và hàng năm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của địa phương gửi về Bộ Tư pháp (đầu mối tiếp nhận là
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm), Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 12
tháng 4 và ngày 12 tháng 10 hàng năm.
Điều 10.
Trách nhiệm bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
Các Sở, ngành có liên quan rà
soát, cân đối nguồn nhân lực, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất hiện hữu của
đơn vị mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong Quy chế này.
Điều 11.
Trách nhiệm trong chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
pháp luật về đất đai
1. Sở Tư pháp thường xuyên chỉ đạo
các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của
pháp luật trong cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các
văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy
mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, phối hợp với
các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm
nhằm giúp các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm,
an toàn, đúng pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản
khác có liên quan; có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ
quan thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn của các huyện (trừ
thành phố Bến Tre).
3. Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn (trừ các xã, phường thuộc thành phồ Bến Tre) khi chứng thực hợp đồng, giao
dịch phải thực hiện nghiêm túc đầy đủ các quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai,
nhà ở và các văn bản có liên quan; tra cứu thông tin về tình trạng pháp lý của
tài sản bảo đảm; thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch an toàn, đúng
pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm trong tổ chức họp giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc,
phát sinh
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn của các huyện (trừ thành phố Bến
Tre) định kỳ hàng năm tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ
chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất, các tổ chức tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát
sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bến Tre, Cục thi hành án Dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn của các
huyện (trừ thành phố Bến Tre), các cơ quan truyền thông của tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản
ánh ngay về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.