ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12 /2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 01 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC
GIAO, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 219/TTr-STNMT ngày
07/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao, hạn
mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008
của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền
sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa- Thể
thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, TT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Báo QNam, Đài PTTH tỉnh;
- CPVP,
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, KTTH, KTN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
CÁC LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chi tiết hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định của pháp luật về đất
đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, được xác định lại hạn mức đất ở
khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao gắn liền với nhà ở
sang đất ở.
3. Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu tách thửa đất ở để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân
cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cơ sở tôn giáo
được Nhà nước giao đất; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất, bị thu hồi
và được Nhà nước thỏa thuận hoặc cam kết bố trí lại đất.
5. Cộng đồng dân
cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, đối với đất đã sử dụng
vào mục đích xây dựng trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng, nhà làng truyền
thống, bị thu hồi và được Nhà nước bố trí lại đất.
6. Các đối tượng
không thuộc phạm vi áp dụng qui định này:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Tổ chức; hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Tổ chức; hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất theo dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở và các trường hợp không thuộc
qui định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nội thị trấn,
ngoại thị trấn là khu vực được xác định ranh giới quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị nhưng chưa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì UBND cấp huyện tạm thời căn cứ vào định hướng phát triển
mở rộng trung tâm đô thị để xác định ranh giới khu vực nội thị trấn và ngoại thị
trấn.
2. Diện tích đất
ở tối thiểu là thửa đất có diện tích, kích thước tối thiểu được sử dụng để
xây dựng nhà ở.
3. Bố trí lại đất
là việc Nhà nước thực hiện giao đất tại vị trí khác để sử dụng cùng mục đích tại
thời điểm đất bị thu hồi, thay đổi địa điểm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất…
và chỉ thực hiện khi Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng, kể cả những trường hợp có sự thỏa thuận hoặc
cam kết bố trí lại của chính quyền địa phương trước ngày 01/7/2014 (Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số Điều của Luật Đất đai có hiệu lực thi hành).
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT,
HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 4. Phân định khu vực để áp dụng hạn mức
giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh
1. Khu vực I:
a) Các phường thuộc
thành phố Hội An, Tam Kỳ; phường Vĩnh Điện thuộc thị xã Điện Bàn;
b)
Nội thị trấn thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế
Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức;
c) Các thửa đất có
mặt tiếp giáp với trục giao thông chính liên xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ; hoặc
các thửa đất có mặt tiếp giáp với các trục giao thông chính đi vào các khu
thương mại, khu du lịch, khu, cụm công nghiệp đã được hình thành thuộc các huyện,
thị xã, thành phố nêu trên.
2. Khu vực II:
a) Các xã, phường
còn lại thuộc thị xã Điện Bàn;
b) Nội thị trấn
thuộc các huyện: Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Phú Ninh; trung tâm huyện lỵ: Nông Sơn, Nam Trà My và Tây
Giang;
c)
Các xã, ngoại thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng
Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Hội An, Tam Kỳ; ngoại thị trấn các huyện Tiên Phước,
Hiệp Đức.
3. Khu vực III:
Các xã, ngoại thị trấn còn lại trừ khu vực I và khu vực II.
Điều 5. Hạn mức giao đất ở
1. Diện tích đất ở
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được phân theo khu vực quy
định tại Điều 4 của Quy định này như sau:
a) Đối với khu vực
I: không quá 200 m2.
b) Đối với khu vực
II: không quá 300 m2.
c) Đối với khu vực
III: không quá 400 m2.
2. Đối với những
nơi có tập quán nhiều thế hệ chung sống trong cùng một hộ (từ 3 thế hệ trở lên)
hoặc có từ 02 hộ trở lên cùng sống chung trong một nhà thì diện tích đất ở được
giao với mức cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức đất ở quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Đối với đất ở
thuộc các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê không áp dụng hạn mức này. Diện tích giao đất để xây dựng nhà
ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp này phải phù hợp theo thiết kế phân
lô quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc giao đất để
xây dựng nhà ở phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy
định tại Điều 12 Chương III của Quy định này.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
1.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ mà giấy tờ
đó đã xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ
đó.
Trường hợp trong
các loại giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được
công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối
với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần
hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức
giao đất ở theo quy định tại Điều 5 Quy định này; phần diện tích còn lại sau
khi đã xác định diện tích mức đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện
trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
2.
Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
mà giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy
tờ đó.
Trường hợp
trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định
như sau:
a) Trường hợp số lượng
nhân khẩu trong hộ gia đình không quá 04 (nhân khẩu) thì hạn mức công nhận đất ở
bằng hạn mức giao đất ở đã quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
b) Trường hợp
số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình lớn hơn 04 (từ 05 nhân khẩu trở lên), thì
cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm trong hộ gia đình được công nhận đất ở tăng thêm như
sau:
b.1. Đối với
khu vực I: không quá 50 m2.
b.2. Đối với
khu vực II: không quá 75 m2.
b.3. Đối với
khu vực III: không quá 100 m2.
* Điều kiện
pháp lý về nhân khẩu để được công nhận đất ở tăng thêm: phải có hộ khẩu thường
trú tối thiểu là 06 tháng trong cùng một hộ với chủ hộ có đất, có nhu cầu được
công nhận và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
c) Trường hợp diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định này thì diện tích đất
ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất còn lại sau khi đã
xác định diện tích mức đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng
đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Trường hợp
diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất.
3. Trường hợp
thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà đất đã sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại
khoản 2 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại Điều 5 Quy định này, diện tích đất
còn lại trong khuôn viên được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử
dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
Điều
7. Hạn mức giao đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương
mình, nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được duyệt, lập phương án giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để đưa vào sử dụng
nhưng không được vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
Điều
8. Hạn mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa để mai táng, cải táng
1. Hạn mức đất
sử dụng để chôn cất cho một phần mộ mai táng, cải táng được quy định như sau:
a) Khu vực I:
không quá 06 m2.
b) Khu vực II,
III : không quá 08 m2.
2. Đối với những
khu nghĩa trang, nghĩa địa được xây dựng theo dự án đầu tư thì việc sử dụng đất
cho một phần mộ dựa theo quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất để xây dựng
các công trình là trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng, nhà làng truyền thống
1. Hạn mức đất
giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất để xây dựng mới công
trình trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng được quy định như sau:
a) Đối với khu vực
I: không quá 600 m2.
b) Đối với khu vực
II: không quá 700 m2.
c) Đối với khu vực
III: không quá 800 m2.
* Riêng nhà
làng truyền thống thì diện tích có thể lớn hơn nhưng không vượt quá 2 lần so với
diện tích quy định của từng khu vực nêu trên.
2. Hạn mức đất
công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã xây dựng các công trình trước ngày
01 tháng 7 năm 2014, nhưng có diện tích trong khuôn viên sử dụng lớn hơn hạn mức
trên, thì được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng, phần diện tích còn
lại trong khuôn viên sử dụng vào mục đích khác được công nhận loại đất theo hiện
trạng sử dụng.
Điều 10. Hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất cơ sở
tôn giáo
1. Hạn mức giao đất
để xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở tôn giáo do UBND tỉnh quyết định, dựa trên
chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đất cơ
sở tôn giáo đang sử dụng đã xây dựng công trình là chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động, mà không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được công nhận theo diện tích đất thực tế đã sử dụng.
Điều 11. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tín ngưỡng
1. Hạn mức giao đất
để xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ của cộng đồng do UBND cấp có thẩm quyền quyết định, trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, với mức quy định
như sau:
a) Đối với khu vực
I: không quá 500 m2.
b) Đối với khu vực
II: không quá 600 m2.
c) Đối với khu vực
III: không quá 700 m2.
2. Đối với các
công trình tín ngưỡng đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có diện tích
đất sử dụng thực tế lớn hơn hạn mức quy định trên, thì được công nhận theo diện
tích đất thực tế đang sử dụng.
Chương III
DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở
Điều 12. Diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
1. Việc giao đất ở,
công nhận đất ở và tách thửa phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, kích thước tối
thiểu, cụ thể như sau:
a) Đối với đất thuộc
khu vực I: Diện tích tối thiểu để xây dựng nhà ở là 40,0m2 và phải đảm
bảo chiều rộng (mặt tiền) thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng từ 4,0 m trở lên;
b) Đối với đất thuộc
khu vực II: Diện tích tối thiểu để xây dựng nhà ở là 50,0m2 và phải
đảm bảo chiều rộng (mặt tiền) thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng từ 4,0 m trở lên;
c) Đối với đất thuộc
khu vực III: Diện tích tối thiểu để xây dựng nhà ở là 60,0m2 và phải
đảm bảo chiều rộng (mặt tiền) thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng từ 4,0 m trở
lên.
2. Các trường hợp
đặc biệt như ly hôn phân chia tài sản, thừa kế, cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng tặng
cho con, anh chị em ruột tặng cho nhau cho phép tách thửa đất ở nhỏ hơn quy định
tại khoản 1 Điều này nhưng diện tích đất ở tối thiểu 40,0m2 và chiều
rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m đối với tất cả các khu vực.
3. Trường hợp người
sử dụng đất ở xin tách thửa mà thửa đất xin tách nhỏ hơn diện tích quy định tại
khoản 1 Điều này, thì phải đồng thời xin hợp thửa đất ở đó với thửa đất khác liền
kề để thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định.
4. Người sử dụng đất
không được tách thửa, chia nhỏ các lô đất đã được phê duyệt quy hoạch tại các
khu quy hoạch xây dựng chi tiết tỉ lệ 1/1000 đến 1/200 trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố để chuyển quyền sử dụng đất (trừ trường hợp được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép).
Điều 13. Tách thửa đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng
không được công nhận là đất ở
1. Việc tách thửa
đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở để sử dụng vào mục đích xây
dựng nhà ở theo quy hoạch, phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013.
2. Diện tích, kích
thước tối thiểu được tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của quy định
này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các trường
hợp xác định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, tách thửa đất
ở, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết trước ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Thửa đất đang sử
dụng ổn định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu, kích thước tối thiểu theo Quy định này, nhưng đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3. Đối với các hồ
sơ đề nghị xác định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại
đất; hồ sơ đề nghị tách thửa đối với đất ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó tiếp tục
chủ trì thực hiện theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của UBND tỉnh
Quảng Nam.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; theo dõi, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giải
quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn lập và thẩm định hồ sơ xây dựng các công trình nhà từ đường,
nhà thờ họ, nhà làng, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố,
nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Căn cứ quy hoạch
chi tiết xây dựng và phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để
xác định, công bố ranh giới, mốc giới khu vực nội thị, ngoại thị trấn. Đối với
những địa phương chưa lập quy hoạch chi tiết xây dựng và phát triển đô thị hoặc
đã lập quy hoạch nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì căn cứ vào định
hướng phát triển đô thị của địa phương để xác định ranh giới khu vực nội thị và
ngoại thị trấn, làm cơ sở áp dụng hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với khu vực thị trấn.
- Tổ chức thực hiện
việc giao đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất, tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm
quyền theo đúng quy định này.
- Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn,
hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.