UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1157/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
04 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6
năm 2009; Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng
về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 26
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng;
Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: XD, TC, LĐTB, XH, KHĐT (để
b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Như Điều 3 (7);
- VPUB: LĐVP (2); XD, VX(B,T);
- Lưu VT, XD.
H. - D\QĐ\2013\106
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Nga
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1157 /QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Công văn số 701/TTg-KTN ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đính chính văn bản;
Các Văn bản của Bộ Xây dựng: Thông tư
09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1382/BXD-QLN
ngày 10 tháng 7 năm 2013 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
1146/SXD-KTQH ngày 02 tháng 10 năm 2013.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu và nguyên tắc hỗ trợ
1.1. Mục tiêu: Hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở
cho hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền
công nhận.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người có
công với cách mạng hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 15 tháng 6 năm 2013);
- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một
hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các
hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà đã bị hư hỏng,
dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có,
bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng;
- Việc hỗ trợ cho người có công với cách mạng phải
đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp
lý các nguồn lực hỗ trợ.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
2.1. Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây
dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 03 cứng (nền cứng, khung- tường
cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu 32 m2 (đối với những hộ độc
thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp
hơn 24 m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, có nhà vệ sinh phù hợp tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường.
2.2. Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa
khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn
02 cứng (khung- tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng
không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng như quy định trên.
3. Đối tượng hỗ trợ
3.1. Là hộ gia đình có người có công với cách mạng
đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
3.2. Các đối tượng trên đáp ứng các điều kiện:
- Là người có tên trong danh sách người có công
với cách mạng do Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố quản
lý tại thời điểm kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
- Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường
trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều
kiện sau:
+ Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại
nhà ở mới;
+ Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần
khung- tường và thay mới mái nhà.
4. Quy định mức hỗ trợ để làm nhà, sửa chữa
4.1. Đối với trường hợp phải phá dỡ để xây mới
nhà ở:
Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 38,0 triệu đồng/căn
(tương ứng với 95%).
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2,0 triệu đồng/căn
(tương ứng 5%).
4.2. Đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường
và thay mới mái nhà ở:
Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 19,0 triệu đồng/căn
(tương ứng với 95%).
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1,0 triệu đồng/căn
(tương ứng với 5%).
5. Số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ
về nhà ở và kinh phí thực hiện hỗ trợ
5.1. Tổng số hộ người có công với cách mạng được
hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh là 7.171 hộ chính sách khó khăn về nhà ở, trong
đó:
- 2.337 hộ có nhu cầu xây mới;
- 4.834 hộ có nhu cầu sửa chữa.
5.2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ:
Tổng kinh phí hỗ trợ: 190.160 triệu đồng; trong
đó:
- Hỗ trợ xây mới: 2.337 x 40 triệu = 93.480 triệu
đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 93.480 triệu x
95% = 88.806 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 93.480 triệu x 5%
= 4.674 triệu đồng.
- Hỗ trợ sửa chữa: 4.834 x 20 triệu = 96.680 triệu
đồng; trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 96.680 triệu x
95% = 91.846 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 96.680 triệu x 5%
= 4.834 triệu đồng.
5.3. Chi phí quản lý:
Ngân sách địa phương bố trí kinh phí quản lý triển
khai thực hiện chính sách là 0,5% tổng kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực
hiện chính sách theo quy định: 190.160 triệu x 0,5% = 951 triệu đồng.
5.4. Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 190.160 +
951 = 191.111 triệu đồng (Bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt tỷ, một trăm mười một
triệu đồng chẵn).
6. Phương thức thực hiện
6.1. Công tác xét duyệt và phê duyệt danh sách hỗ
trợ:
- Việc bình xét danh sách đối tượng được hỗ trợ
về nhà ở thực hiện theo đúng yêu cầu tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; Sở Xây dựng là cơ quan thường trực của tỉnh, phối hợp Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) lập và
phê duyệt danh sách các đối tượng và mức hỗ trợ đối với hộ gia đình người có
công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở.
- Việc bình xét các đối tượng thuộc diện được hỗ
trợ về nhà ở được tiến hành tại cơ sở thôn, làng, tổ dân phố (gọi chung là
thôn). Trưởng thôn hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở làm Đơn
đề nghị được hỗ trợ (theo mẫu quy định tại Phụ
lục số I ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng), Trưởng
thôn tập hợp Đơn và danh sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ủy ban nhân dân xã) nơi có nhà ở.
- Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng Lao động-
Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu
với danh sách người có công đang quản lý, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối
tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở, báo cáo Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội thống nhất để lập Đề án.
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức kiểm tra hiện trạng
nhà ở của từng đối tượng có Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở, lập danh sách đối tượng
được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân huyện.
6.2. Nguyên tắc cấp kinh phí:
- Căn cứ số vốn được phân bổ từ Ngân sách Trung
ương, vốn Ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ cho Ủy ban nhân dân huyện.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ,
Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân xã.
- Ủy ban nhân dân xã cấp vốn cho các hộ dân xây
dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở. Việc cấp vốn trên
nguyên tắc: Kinh phí hỗ trợ được cấp trực tiếp cho chủ hộ có chứng kiến của đại
diện Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức xã hội của xã; chỉ cấp 60% kinh phí hỗ trợ
cho các hộ khi khởi công xây dựng, 40% còn lại được cấp khi công trình hoàn
thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6.3. Thực hiện việc xây và sửa chữa nhà:
Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở có
diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là những hộ độc thân thì có thể xây dựng
nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ
từ 10 năm trở lên và vận động các hộ tự xây dựng nhà ở. Đối với các hộ có hoàn
cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ủy
ban nhân dân xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ này.
7. Tiến độ thực hiện
- Năm 2013: Xây dựng Đề án và triển khai thực hiện
Đề án. Cụ thể: Hỗ trợ xây mới và hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho 4.311 hộ gia đình
người có công với cách mạng.
- Năm 2014: Hỗ trợ xây mới và hỗ trợ sửa chữa
nhà ở cho 2.860 hộ gia đình người có công với cách mạng còn lại.
8. Nguồn vốn
8.1. Tổng số vốn thực hiện năm 2013: 118.771 triệu
đồng. Trong đó:
- Hỗ trợ xây mới: 1.598 x 40 triệu = 63.920 triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 60.724 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 3.196 triệu đồng.
- Hỗ trợ sửa chữa: 2.713 x 20 triệu = 54.260 triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 51.547 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 2.713 triệu đồng.
- Chi phí quản lý: 591 triệu đồng.
8.2. Tổng số vốn thực hiện năm 2014: 72.340 triệu
đồng. Trong đó:
- Hỗ trợ xây mới: 739 x 40 triệu = 29.560 triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 28.082 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 1.478 triệu đồng.
- Hỗ trợ sửa chữa: 2.121 x 20 triệu = 42.420 triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 40.299 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ: 2.121 triệu đồng.
- Chi phí quản lý: 360 triệu đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình
hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp
Ban Chỉ đạo trong việc điều hành, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu một số mẫu thiết kế Nhà ở và hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình
tham khảo, nghiên cứu áp dụng.
- Phối hợp cùng các ngành liên quan kiểm tra,
đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ 03 tháng một lần, đột
xuất về tình hình và tiến độ thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở cho người có công với
cách mạng cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân huyện tổ chức rà soát, bình xét, tổng hợp hộ có công với cách mạng
thuộc diện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ; phân loại đối tượng
ưu tiên, lập danh sách để triển khai thực hiện, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức triển khai nội dung hỗ trợ hộ có
công với cách mạng về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Đề án hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, phổ biến
chính sách hỗ trợ hộ có công với cách mạng về nhà ở theo quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ; các mẫu nhà do Sở Xây dựng thiết kế để hộ dân lựa chọn, đề nghị
hỗ trợ cho phù hợp.
3. Sở Tài chính
- Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ hỗ trợ từ Ngân
sách Trung ương và chuẩn bị đủ vốn đối ứng của tỉnh đảm bảo kịp thời theo tiến
độ thực hiện;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước cho cấp huyện để hỗ trợ
cho các hộ thuộc diện được hỗ trợ;
- Bố trí kinh phí quản lý để triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo quy định tại
Khoản 1, Điều 4 của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ;
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả thực hiện
việc giải ngân và thông báo cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp các nguồn vốn của Trung ương và của tỉnh,
lập kế hoạch vốn theo tiến độ cho các huyện, thành phố;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn Ngân sách Trung ương, của
tỉnh và vốn vận động cho Ủy ban nhân dân huyện để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các Ngành liên quan xử lý phát
sinh về vốn của Chương trình (nếu có);
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo dõi việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ ngành
Trung ương về tình hình thực hiện nguồn vốn Ngân sách Trung ương trong quá
trình thực hiện Đề án (nếu có).
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Huy động nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân
đóng góp để cải thiện, nâng cao chất lượng nhà ở của các đối tượng được hỗ trợ
nhà.
- Phối hợp với các Ngành, các cấp trong việc kiểm
tra, giám sát việc hỗ trợ không đúng đối tượng, đúng chính sách.
6. Ủy ban nhân dân các huyện
- Chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội
rà soát, kiểm tra, tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được hỗ trợ
nhà ở trên địa bàn huyện báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho người có công với cách mạng của huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;
- Căn cứ chỉ tiêu vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho các xã;
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã được phân bổ chỉ
tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện
hành;
- Chỉ đạo phòng Kinh tế- Hạ tầng (Phòng Quản lý
Đô thị) hướng dẫn, kiểm tra chất lượng xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có công;
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ về
kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã
trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới
hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được
từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện)
gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng. Nội
dung báo cáo phải nêu đầy đủ những thuận lợi, khó khăn và đề xuất biện pháp
tháo gỡ để Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ
trợ nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư 09/2013/TT-BXD .
7. Ủy ban nhân dân các xã
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, công khai, minh
bạch trong nhân dân về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình
người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, báo cáo Phòng Lao động-
Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
- Tổ chức công khai danh sách, mức hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên các
phương tiện truyền thông và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho người có công với cách mạng của xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;
- Phối hợp với phòng Kinh tế- Hạ tầng (Phòng Quản
lý Đô thị) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình có công xây dựng nhà ở
đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; vận động các hộ tự xây dựng nhà ở và tổ
chức xây dựng nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,…)
không thể tự xây dựng nhà ở;
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà
ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa
vào xử dụng theo quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BXD ;
- Lập Hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được
hỗ trợ nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2013/BXD của Bộ Xây dựng;
- Tổ chức giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền
hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa
chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về kết
quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở trên địa bàn, gồm: Số hộ gia đình đã được hỗ trợ,
số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ
gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn vướng mắc và kiến
nghị trong quá trình thực hiện./.