UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2003/QĐ-UB
|
Tam
Kỳ, ngày 23 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND các cấp sửa đổi năm 1994
Căn cứ Luật
Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và
năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số : 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số : 66/2001/NĐ ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số : 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết
định số : 53/2003/QĐ-UB ngày 09/6/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành
Đề án đổi mới công tác quản lý đất đai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Địa chính ( nay là Tài nguyên và Môi trường) tại Tờ trình số:
52/TTr-ĐĐ ngày 7/8/2003 ngày 07 tháng 8 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi áp dụng :
Qui định này được
áp dụng trong các trường hợp sử dụng đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc phạm vi ranh
giới tỉnh Quảng Nam.
Riêng đối với
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở, để bán hoặc
cho thuê; để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện theo quy định tại Nghị định
số : 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số : 66/2001/NĐ-CP ngày
28/9/2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số :
04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai thì được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số :
22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử
dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và Quyết định số : 05/2003/QĐ-UB
ngày 10/01/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành cơ chế tài chính thực
hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam (không áp dụng theo quy định tại quyết định này).
Điều 2. Đối tượng áp dụng :
1- Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng đất cần mặt bằng để sản xuất kinh doanh.
2- Các tổ chức
kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh.
3- Tổ chức kinh
tế đã được Nhà nước cho thuê đất, nhưng chưa hết thời hạn thuê, nay có nhu cầu
chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 3. Giá để
tính thu tiền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế liền kề (gần nhất) có cùng mục đích sử dụng theo mục đích sử dụng
mới của khu đất, trong đó có tính đến :
- Giá đất bồi
thường khi thu hồi.
- Giá theo mục
đích sử dụng mới.
- Vị trí khu đất.
- Các yếu tố
khác có liên quan đến giá đất.
Sở Tài chính -
Vật giá có trách nhiệm chủ trì cùng với các ngành chức năng của tỉnh tham mưu
trình UBND tỉnh phê duyệt về giá đất. Trường hợp đấu giá đất thì tổ chức thực
hiện theo qui định hiện hành.
Điều 4. Thẩm
quyền giao đất :
1- UBND tỉnh
quyết định giao đất cho các tổ chức kinh tế sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất tại nội thành, nội thị xã.
2- UBND huyện,
thị xã thuộc tỉnh quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh
doanh trừ các trường hợp qui định tại khoản 1 điều này.
Cơ quan Nhà nước
chấp thuận về địa điểm, diện tích để làm căn cứ giao đất phải là cơ quan có thẩm
quyền giao đất.
Điều 5. Đất sử
dụng để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Trình
tự lập và xét duyệt hồ sơ xin giao đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu xin giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh :
1- Hồ sơ gồm có
:
* Đối với hộ
gia đình, cá nhân (lập thành 02 bộ hồ sơ đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm
quyền UBND huyện, thị xã và 03 bộ hồ sơ đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm
quyền UBND tỉnh):
- Đơn xin giao
đất.
- Trích lục bản
đồ khu đất xin giao
- Thông báo thoả
thuận địa điểm
- Giấy phép
kinh doanh
- Phương án sản
xuất kinh doanh
- Phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
- Các giấy tờ
khác có liên quan
* Đối với tổ chức
kinh tế (lập thành 03 bộ):
- Đơn xin giao
đất.
- Trích lục bản
đồ khu đất xin giao.
- Văn bản thành
lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sao y bản chính).
- Thông báo thoả
thuận địa điểm
- Quyết định đầu
tư Dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
- Các giấy tờ
khác có liên quan
2- Trình tự lập
và xét duyệt hồ sơ xin giao đất, tổ chức thực hiện quyết định giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số : 2074/2001/TT-TCĐC ngày
14/12/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc
hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Điều 7. Quyền
của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất có các quyền theo qui định tại khoản 1,2,4,5,6 và 8 Điều 73 của Luật Đất
đai, ngoài ra còn có các quyền :
- Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng trên diện tích đất giao.
- Cho thuê quyền
sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc kết cấu hạ tầng đã được xây dựng
trên diện tích đất giao.
- Thế chấp và bảo
lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất,
để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo qui định của Pháp luật.
Điều 8. Nghĩa
vụ của các tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 79
Luật Đất đai, ngoài ra còn có nghĩa vụ chấp hành đúng các quy định của Pháp luật
về quản lý đầu tư và xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Chánh
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận :
- Như Điều 9
- Bộ Tài nguyên & Môi trường
- Thường vụ Tỉnh uỷ
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh
- CVVP
- Lưu VT, KTN, KTTH, TH, VX, NC
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|