ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
20 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP, ĐẤT Ở TẠI CÁC DỰ ÁN KHU DÂN CƯ BIÊN GIỚI BẮC TÂY NINH (THUỘC ĐỀ ÁN 407)
VÀ LÀNG THANH NIÊN LẬP NGHIỆP TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1034/TTr-STNMT ngày 26 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy chế quản lý, sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại các dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh
(thuộc Đề án 407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện có dự án đã được phê duyệt
triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở
Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có dự án và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP + KT2;
- Lưu: Văn thư, STNMT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thảo
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở TẠI CÁC DỰ
ÁN KHU DÂN CƯ BIÊN GIỚI BẮC TÂY NINH (ĐỀ ÁN 407) VÀ LÀNG THANH NIÊN LẬP NGHIỆP
TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp, đất ở tại các dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh (Đề án
407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh (do Trung ương Đoàn phê duyệt,
có sự thỏa thuận với UBND tỉnh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình: cá nhân thuộc diện được xét cấp
đất sản xuất nông nghiệp, đất ở theo Đề án được duyệt tại các dự án Khu dân cư
biên giới Bắc Tây Ninh (Đề án 407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh;
2. Tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm quản
lý dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh (Đề án 407), Làng Thanh niên lập
nghiệp tỉnh Tây Ninh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở TẠI CÁC DỰ ÁN KHU DÂN CƯ BIÊN GIỚI BẮC TÂY NINH (ĐỀ ÁN 407)
VÀ LÀNG THANH NIÊN LẬP NGHIỆP
Điều 3. Giao đất sản xuất
nông nghiệp, đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
1. Diện tích giao đất sản xuất nông nghiệp, đất ở
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Hình thức giao đất
a- Đất ở:
- Đất ở bao gồm đất xây dựng nhà ở, xây dựng các
công trình phục vụ đời sống, đất vườn (cây lâu năm khác) trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch tại mỗi dự án.
- Hạn mức giao đất ở không quá 400 m2 cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân.
- Hình thức giao đất ở: giao đất có thu tiền sử
dụng đất và được miễn 100% tiền sử dụng đất.
- Thời hạn sử dụng đất ở là lâu dài.
- Riêng đối với đất nông nghiệp là đất vườn (cây
lâu năm khác) gắn liền với thửa đất ở trong khu dân cư thì giao đất không thu
tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là 50 năm.
b) Đất sản xuất nông nghiệp:
- Hình thức giao đất: giao đất không thu tiền sử
dụng đất.
- Hạn mức giao đất: Theo từng dự án đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp theo Luật Đất đai năm 2003 quy định.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp: Năm mươi
(50) năm
Điều 4. Quy định về việc
quản lý, sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại các dự án
Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh
1. Các hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và
được bố trí đến định cư tại các dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh, Làng
Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh được UBND huyện nơi thực hiện dự án quyết định
giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) để làm nhà ở và để sản xuất
nông nghiệp theo hạn mức quy định tại Điều 3 của quy chế này và theo từng dự
án.
2. Các hộ gia đình, cá nhân sau khi được UBND
huyện giao đất và cấp Giấy chứng nhận để làm nhà ở và để sản xuất nông nghiệp,
phải trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích được giao.
3. Các hộ gia đình, cá nhân sau khi được UBND
huyện giao đất cấp Giấy chứng nhận phải tuân thủ các quy định sau đây:
a- Trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban hành quyết
định giao đất, các hộ gia đình, cá nhân chỉ được quyền sử dụng đất, không được
các quyền: chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất
cho người khác dưới bất cứ hình thức nào.
b- Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân, sau
khi đã được giao đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nhưng không còn nhu cầu sử dụng
thì UBND huyện nơi thực hiện dự án thu hồi đất để bố trí cho đối tượng khác sử
dụng và người có đất bị thu hồi sẽ được xem xét bồi hoàn chi phí hợp pháp đã đầu
tư trên đất (nếu có).
c- Tại trang 2 của Giấy chứng nhận, mục ghi chú
được ghi cụ thể như sau:
+ Đất thuộc dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây
Ninh hoặc Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh (ghi rõ ấp, xã, huyện).
+ Chỉ được quyền sử dụng đất, không được các quyền:
chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất trong thời
hạn 10 năm, kể từ ngày ban hành quyết định giao đất. Sau thời gian sử dụng 10
năm sẽ được thực hiện đầy đủ các quyền trên.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất
không chấp hành các quy định của quy chế này, có hành vi chuyển nhượng, cho
thuê, tặng cho, cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất cho người khác khi chưa đủ
thời gian sử dụng đất 10 năm (kể từ ngày quyết định giao đất) thì UBND huyện
thu hồi đất và không bồi thường đối với bên nhận chuyển nhượng, bên thuê đất,
bên được tặng cho, bên nhận cầm cố bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỨC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đất cho
Ban quản lý các dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh, Làng Thanh niên lập
nghiệp tỉnh Tây Ninh để tổ chức triển khai thực hiện dự án.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện cắm
mốc phân lô, thửa, lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính các khu vực đất theo
Dự án đã được phê duyệt.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các Dự án theo đúng quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các huyện nơi có dự án
1. Quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân theo đề nghị của Ban quản lý dự án.
2. Thực hiện việc thu hồi đất và Giấy chứng nhận
do vi phạm; xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất không đúng
theo quy định của quy chế này và các quy định khác của Luật Đất đai hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân xã nơi có dự án
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân thuộc dự án
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Quy chế này.
2. Phối hợp Ban quản lý dự án bố trí đất sản xuất
nông nghiệp, đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đảm bảo công khai, minh bạch.
3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các hộ
gia đình, cá nhân trong dự án. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi chuyển
nhượng, cho thuê, tặng cho, cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, đất ở trong dự án, báo cáo UBND huyện xử lý.
Điều 9. Các Ban quản lý Dự
án có trách nhiệm
1. Tổ chức phân lô, cắm mốc đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp theo Đề án được duyệt.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng
xét duyệt, bố trí đất sản xuất nông nghiệp, đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân
đúng tiêu chí, đảm bảo công khai, minh bạch.
3. Tổng hợp danh sách các hộ gia đình, cá nhân để
trình UBND huyện giao đất cấp Giấy chứng nhận.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Xử lý các hành vi,
vi phạm
Tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm thực hiện
dự án, tổ chức, cá nhân có liên quan và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong
dự án vi phạm Quy chế này thì tùy mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Chủ tịch UBND các xã nơi có dự
án, các Ban quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung thuộc phạm
vi trách nhiệm của mình.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh Ban quản lý dự án, Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã nơi
có dự án kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế cho
phù hợp với tình hình thực tế của dự án./.