UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 04 tháng 2 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ BẰNG GIAO ĐẤT SẢN XUẤT, KINH
DOANH DỊCH VỤ PHI NÔNG NGHIỆP HOẶC BẰNG TIỀN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2005/NQ-HĐND ngày 24/5/2005 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
khoá XIV- Kỳ họp lần thứ nhất về giao đất dịch vụ;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc tại Tờ trình số
89/TT-TNMT ngày 31/1/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này: Quy định về hỗ trợ bằng
giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bằng tiền khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế các Quyết định: Quyết định số 2502/2004/QĐ-UBND ngày 22/7/2004 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc quy định việc giao đất làm dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp được thu hồi để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và
khu đô thị tập trung.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ BẰNG GIAO ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ PHI
NÔNG NGHIỆP HOẶC BẰNG TIỀN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Hỗ trợ bằng hình thức giao đất
sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp (đất dịch vụ), hoặc bằng tiền áp dụng
đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc hợp
pháp, trong hạn mức theo quy định của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không nêu
trong bản Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành.
Điều 2. Điều
kiện hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc hỗ trợ bằng tiền
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp khi nhà nước thu hồi để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh
tế - xã hội, khu sản xuất tập trung, khu đô thị, dịch vụ tập trung và các công
trình hạ tầng, được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ phải đảm bảo có đủ các điều kiện
sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân nêu tại
khoản 1 Điều 1 của bản Quy định này, bị thu hồi đất mà không được Nhà nước bồi
thường bằng đất nông nghiệp tương ứng, chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà
nước và giao lại đất trong thời hạn theo qui định của Luật Đất đai;
b. Nhà nước thu hồi trên 30% diện
tích đất nông nghiệp;
c. Có nhu cầu được giao đất dịch
vụ; .
d. Diện tích đất bị thu hồi đủ để
giao 01 ô đất dịch vụ hoặc tự xen ghép với nhau để đủ một ô theo qui hoạch. Trường
hợp diện tích bị thu hồi mới đạt 80% diện tích một ô đất dịch vụ, nếu có nhu cầu
nhận hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ thì được giao 01 ô đất dịch vụ và phải nộp tiền
sử dụng đất đối với diện tích chênh lệch theo giá đất ở tại địa phương nơi giao
đất dịch vụ, theo quy định của UBND tỉnh.
e. Địa phương không còn quỹ đất
nông nghiệp để bồi thường và còn quỹ đất để quy hoạch đất dịch vụ.
2. Hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp bị thu hồi được hỗ trợ bằng tiền trong các trường hợp sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân không đủ
điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này;
b. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều
kiện được giao đất dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không nhận đất dịch
vụ;
c. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã nhận một ô đất dịch vụ nhưng vẫn còn diện tích đất dịch vụ được hưởng
thì được nhận hỗ trợ bằng tiền theo qui định này.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ, hoặc bằng tiền
1. Việc hỗ trợ bằng giao đất dịch
vụ, hoặc bằng tiền đối với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp thu hồi phải
công khai, dân chủ và đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của người có đất thu hồi,
doanh nghiệp và Nhà nước.
2. Cơ sở, phương pháp để tính hỗ
trợ bằng giao đất đất dịch vụ, đối với hộ gia đình, cá nhân là diện tích đất
nông nghiệp thu hồi và số khẩu có mặt tại thời điểm thu hồi đất của hộ gia
đình, cá nhân. Cụ thể là :
a. Diện tích đất dịch vụ được
xác định theo công thức sau:
DT (d.v) = DT (t.h) x 10 m2 +
S.K (h.t) x 2 m2. Trong đó:
- DT (d.v) là diện tích đất dịch
vụ (đơn vị tính m2).
- DT (t.h) là diện tích đất thu
hồi (tính bằng sào).
- S.K (h.t) là số khẩu hiện tại
của hộ tính đến thời điểm thu hồi đất.
b. Trong quá trình tính toán xác
định diện tích đất dịch vụ, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng (Hội đồng Bồi
thường GPMB) cấp huyện được phép làm tròn số theo qui định của toán học tới một
(01) số thập phân.
Ví dụ: 85,49 m2 làm tròn thành
85,5 m2; 85,44 m2 làm tròn thành 85,4 m2.
c. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có quỹ đất nông nghiệp được giao nhỏ hơn 720 m2 (hai sào) bị thu hồi 100%
mà số khẩu lại quá nhiều (lớn hơn 5 khẩu) thì mức hỗ trợ đất dịch vụ tính theo
khẩu tối đa bằng mức hỗ trợ cho một sào đất nông nghiệp bị thu hồi.
3. Thời hạn sử dụng đất dịch vụ
là lâu dài; hộ gia đình, cá nhân được xây dựng nhà ở, nhà ở kiêm dịch vụ và thực
hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật; khi xây dựng
công trình phải thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng.
4. Mức hỗ trợ bằng tiền đối với
hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng nhận bằng đất dịch vụ được tính theo
giá trị 01 m2 đất dịch vụ được giao.
5. UBND các cấp và chủ đầu tư thống
nhất tính toán toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ bồi thường theo quy định và
kinh phí hỗ trợ GPMB theo bản quy định này để chi trả cho hộ gia đình, cá nhân
có đất nông nghiệp bị thu hồi. Sau đó, xác định các trường hợp có đủ điều kiện
được hỗ trợ bằng đất dịch vụ để giao cho hộ gia đình, cá nhân; hộ gia đình, cá
nhân khi được giao đất dịch vụ nộp tiền đất dịch vụ theo quy định tại Điều 5 bản
Quy đinh này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Qui
hoạch đất dịch vụ
1. Qui hoạch đất dịch vụ phải gắn
liền với quy hoạch tái định cư (nếu có) và lập đồng thời cùng với qui hoạch chi
tiết các dự án nêu tại điểm a, khoản 1 Điều 2 bản quy định này, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Qui hoạch đất dịch vụ phải đảm
bảo phù hợp với phát triển đô thị và nông thôn mới đồng thời phù hợp với cảnh
quan môi trường khu vực.
3. Đồ án qui hoạch đất dịch vụ
phải qui hoạch quỹ đất đấu giá tối thiểu là 30% số ô đất để tạo vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng cho khu đất dịch vụ.
4. Diện tích ô đất dịch vụ tối
thiểu phải đạt 50m2 với chiều rộng mặt đường tối thiểu 5m.
Điều 5. Nộp
tiền sử dụng đất khi được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất
dịch vụ phải nộp tiền sử dụng đất khi được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ do UBND
tỉnh quy định theo từng vùng, từng khu vực và được công bố hàng năm theo qui định
của Luật Đất đai và bằng giá đất bồi thường cho 01m2 đất nông nghiệp.
Điều 6. Thẩm
quyền giao đất dịch vụ
1. UBND huyện, thành, thị (UBND
cấp huyện) có thẩm quyền quyết định giao đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân
sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của UBND tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện có trách nhiệm phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) tổ chức
giao đất tại thực địa và làm thủ tục trình UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho từng hộ gia đình, cá nhân; sau khi hộ gia đình, cá
nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo qui định.
3. Hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp bị thu hồi, có nhu cầu nhận đất dịch vụ phải có đơn xin giao đất gửi
UBND cấp xã.
4. Sau khi xây dựng xong hạ tầng
kỹ thuật khu đất dịch vụ, UBND cấp xã có trách nhiệm nhận đơn, công khai phương
án giao đất cho hộ gia đình, cá nhân và giải quyết những khiếu nại, thắc mắc (nếu
có). Sau đó lập hồ sơ gửi phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định đề nghị
UBND cấp huyện ra quyết định giao đất dịch vụ cho từng hộ gia đình và cá nhân
theo qui định.
5. Khi có quyết định giao đất
cho từng hộ gia đình, cá nhân; UBND cấp xã có trách nhiệm đôn đốc hộ gia đình,
cá nhân nộp tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế cấp huyện. Sau khi hộ gia đình,
cá nhân đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định thì UBND xã tổ chức giao
đất tại thực địa và cấp GCNQSD đất.
Điều 7. Mức
hỗ trợ bằng tiền đối với hộ gia đình, cá nhân không được giao đất dịch vụ
Hộ gia đình, cá nhân không đủ điều
kiện được hỗ trợ bằng đất dịch vụ, không có nhu cầu nhận đất dịch vụ hoặc những
nơi không có quỹ đất để giao đất dịch vụ thì được hỗ trợ bằng tiền với mức mỗi
m2 đất dịch vụ được giao theo tiêu chuẩn bằng giá trị mỗi m2 đất thổ cư tại khu
vực dân cư liền kề mà UBND tỉnh đã quy định.
Điều 8. Giải
quyết nội dung chuyển tiếp
1. Hộ gia đình, cá nhân tại xã
Quang Minh, huyện Mê Linh có đất nông nghiệp thu hồi nêu tại Điều 1 của bản Quy
định này, đã giao đất theo các quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền;
nằm trong thời điểm từ ngày 22 tháng 7 năm 2004 đến ngày 04 tháng 4 năm 2006,
là thời gian Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004 của UBND tỉnh có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được xem xét, giải quyết giao hỗ trợ bằng đất dịch vụ
theo Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB.
2. Hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp bị thu hồi, đã giao đất theo các quyết định thu hồi đất của cấp có
thẩm quyền, nằm trong thời điểm từ ngày 04 tháng 4 năm 2006 đến trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành, là thời gian Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày
4/4/2006 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải quyết giao hỗ
trợ bằng đất dịch vụ quy định tại Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND .
3. Trường hợp hộ gia đình cá
nhân đủ điều kiện được giao đất dịch vụ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này
nhưng không có nhu cầu nhận đất dịch vụ mà muốn nhận hỗ trợ bằng tiền thì phải
có đơn đề nghị gửi UBND cấp nơi đó. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất dịch vụ đã quy hoạch để trả tiền cho các hộ theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Đối với dự án không phải khu
đô thị, dịch vụ tập trung được UBND tỉnh có văn bản chấp thuận địa điểm, chủ dự
án có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện nơi có đất, để đề nghị thành lập Hội đồng
bồi thường GPMB. Hội đồng Bồi thường GPMB có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập
phương án bồi thường tổng thể để trình UBND cấp huyện phê duyệt. Phương án tổng
thể gồm kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo qui định và kinh phí hỗ
trợ giao đất dịch vụ bằng đất hoặc bằng tiền đối với hộ gia đình, cá nhân có
nông nghiệp thu hồi.
2. Đối với dự án xây dựng khu đô
thị, dịch vụ tập chung khi được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm, chủ trương đầu
tư thì chủ đầu tư phải lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định
đồng thời phải có trách nhiệm và nghĩa vụ quy hoạch và xây dựng hạ tầng một khu
đất dịch vụ trong khu đô thị được giao theo quy định của UBND tỉnh để giao cho
nhân dân có đất nông nghiệp thu hồi nằm trong dự án.
3. Trên cơ sở phương án bồi thường
tổng thể được phê duyệt và đã công khai theo qui định, chủ đầu tư lập hồ sơ
trình để UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao cho UBND huyện cùng chủ đầu
tư tiến hành lập phương án chi trả theo quy định Bồi thường GPMB, đồng thời
UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân.
Điều 10. Thực
hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Hội đồng Bồi thường GPMB các
cấp có trách nhiệm phối hợp giúp chủ đầu tư lập phương án Bồi thường GPMB và hỗ
trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc bằng tiền theo bản Quy định này, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Căn cứ phương án bồi thường
và hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc bằng tiền được phê duyệt, chủ đầu tư có
trách nhiệm thanh toán tiền bồi thường và hỗ trợ theo quy định sau:
a. Chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng
Bồi thường GPMB các cấp chi trả cho hộ gia đình, cá nhân tiền bồi thường và tiền
hỗ trợ đất dịch vụ bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiêp thu hồi.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân
nhận hỗ trợ bằng đất dịch vụ thì sau khi nhận tiền Bồi thường GPMB và tiền hỗ
trợ đất dịch vụ phải làm đơn xin giao đất dịch vụ và nộp lại toàn bộ số tiền hỗ
trợ đất dịch vụ bằng tiền đã nhận vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Kinh phí bồi thường và hỗ trợ
bằng đất dịch vụ hoặc bằng tiền do chủ đầu tư chi trả cho hộ gia đình cá nhân
có đất nông nghiệp thu hồi.
4. Trường hợp đối với dự án đô
thị và dịch vụ tập trung, chủ đầu tư chỉ chi trả tiền Bồi thường GPMB và giao đất
dịch vụ cho hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi (trường hợp hộ nhận đất dịch vụ)
và trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cộng hỗ trợ giao đất dịch vụ bằng tiền
(Đối với hộ không nhận đất dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã căn cứ vào qui hoạch các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, khu sản xuất tập trung, khu đô thị, dịch vụ
tập trung và các công trình hạ tầng đã được phê duyệt để chủ động dự kiến địa
điểm các khu đất dịch vụ và báo cáo Sở Xây dựng để lập qui hoạch; tăng cường phố
biến, tuyên truyền, tổng hợp nhu cầu đất dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân nằm
trong địa bàn qui hoạch đã công bố.
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng
dẫn các địa phương trong việc qui hoạch và giao đất dịch vụ hoặc hướng dẫn chi
trả bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Điều 12. Điều
khoản thi hành:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ban quản lý các khu công nghiệp,
các ngành có liên quan và UBND các huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện qui định này tại các địa phương. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc hoặc có nội dung chưa hợp lý thì tổ chức, cá nhân báo cáo UBND tỉnh
(Qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.