ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 4 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO ĐẤT DỊCH VỤ CHO HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐỂ XÂY DỰNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU
DU LỊCH DỊCH VỤ VÀ ĐÔ THỊ MỚI TẬP TRUNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật
Đất đai”;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐ ngày 24/5/2005 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV- Kỳ
họp thứ Nhất;
Theo đề nghị của ông Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về việc giao đất dịch vụ cho hộ
gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công
nghiệp, khu du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB
ngày 22 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Những nội dung không nêu
trong Quyết định này phải thực hiện theo các Quy định của Pháp luật đất đai
hiện hành.
Điều 3:
Ông Chánh văn phòng UBND trinh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ
quyết định thi hành.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
“ VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐỂ XÂY DỰNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH DỊCH
VỤ VÀ ĐÔ THỊ MỚI TẬP TRUNG”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-UBND ngày 04/04/2006 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1.
Mục đích, yêu cầu.
1-Việc giao đất dịch vụ nhằm
từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo hài hoà
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, địa phương và người sử dụng đất.
2- Phát huy tính chủ động sáng
tạo của người dân trong việc tự giải quyết công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu
ngành nghề, nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân trước mắt cũng
như lâu dài.
3- Tạo môi trường dịch vụ tại
chỗ, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cho các khu công nghiệp, khu du lịch
và khu đô thị mới.
4- Tạo niềm tin cho nhân dân với
chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, khuyến khích và nâng cao ý thức tự
giác của người dân trong việc giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi
phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội địa phương.
5- Đảm bảo ổn định an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết trong nông thôn, phát triển
đồng đều các thành phần kinh tế trên địa bàn phù hợp với chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6- Việc giao đất cho các hộ gia
đình, cá nhân làm dịch vụ cần thực hiện thận trọng, phù hợp với khả năng quỹ
đất, vốn đầu tư ở từng địa phương, đảm bảo ổn định phát triển kinh tế nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp (trừ đất đồi) mà đất đó có nguồn gốc do được giao theo NĐ
64/CP của Chính phủ, do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
hợp pháp khi bị Nhà nước thu hồi để chuyển sang mục đích phát triển công
nghiệp, du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung thì được xem xét bố trí giao
đất dịch vụ.
Điều 3.
Phạm vi áp dụng.
1- Bản quy định này được áp dụng
trên địa bàn các xã có đất bị thu hồi để phát triển khu, cụm công nghiệp, khu
dịch vụ du lịch và khu đô thị mới tập trung.
2- Tại những địa phương có đất
bị thu hồi để phát triển khu, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch và khu đô
thị mới tập trung đủ điều kiện đề nghị tỉnh giao đất dịch vụ, khi tính toán sẽ
được áp dụng đối với cả diện tích đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích công
cộng.
3- Những trường hợp đặc biệt,
các địa phương báo cáo cụ thể để UBND Tỉnh xem xét quyết định.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
Điều 4.
Nguyên tắc giao đất dịch vụ.
1- Đất dịch vụ giao cho các hộ
gia đình, cá nhân phải được quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Diện tích đất dịch vụ giao
cho mỗi hộ được tính toán căn cứ vào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và số
nhân khẩu của hộ đó có đến ngày 25/5/2004 (ngày có Nghị quyết số 15/NQ-HĐ của
HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV-Kỳ họp lần thứ Nhất), nhưng tối đa không quá 100
m2 /hộ.
3- Diện tích giao đất dịch vụ
tính theo số khẩu được giao ngay lần đầu còn những lần giao bổ sung chỉ căn cứ
vào diện tích đất thu hồi.
4- Đảm bảo nguyên tắc công khai,
dân chủ, ưu tiên giao đất dịch vụ đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện
tốt việc thu hồi đất để giải phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Không giao đất dịch vụ đối với
các hộ gia đình, cá nhân cố tình chống đối, chây ỳ, gây khó khăn cho công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
5- Những trường hợp cá biệt do
UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5. Hình
thức giao đất, thu tiền sử dụng đất.
1- Giao đất dịch vụ cho các hộ
gia đình, cá nhân là hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất một lần.
2- Giá thu tiền sử dụng đất dịch
vụ thực hiện theo giá đất do UBND tỉnh quy định đối với từng khu vực cụ thể.
Điều 6. Thời
hạn sử dụng đất dịch vụ.
Hộ gia đình, cá nhân được giao
đất dịch vụ và đã nộp tiền sử dụng đất một lần được sử dụng đất với thời hạn là
lâu dài.
Điều 7. Thẩm
quyền giao đất dịch vụ.
1- UBND cấp huyện có thẩm quyền
quyết định giao đất dịch vụ cho từng hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
2- Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức giao đất tại
thực địa cho từng hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định của UBND huyện.
Điều 8. Quy
hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
1-Việc quy hoạch đất dịch vụ
được xét duyệt đồng thời với việc xét duyệt quy hoạch các khu, cụm công nghiệp,
khu du lịch dịch vụ và khu đô thị mới tập trung, hoặc cùng với quy hoạch sử
dụng đất chi tiết cấp xã từng giai đoạn.
2- Diện tích mỗi ô đất dịch vụ
được quy hoạch tối thiểu là 50 m2 và tối đa là 100 m2 trong một khu vực tuỳ
thuộc vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Nhà nước chịu trách nhiệm về
kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như nền đường giao thông, hệ thống điện,
hệ thống cấp thoát nước trong khu vực quy hoạch giao đất dịch vụ. Uỷ ban Nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đầu tư xây dựng hạ tầng khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 9. Xác
định diện tích đất dịch vụ giao cho các hộ.
DT (d.v) = DT (t.h) x 10 m2 +
S.K (t.h) x 2 m2.
Trong đó:
- DT (d.v) là diện tích đất giao
làm dịch vụ (đơn vị tính m2).
- DT (t.h) là diện tích đất thu
hồi (tính bằng sào).
- S.K (t.h) là số khẩu hiện tại
của hộ tính đến thời điểm 25/5/2004.
Điều 10.
Một số vấn đề cần xử lý khi tính toán diện tích giao đất dịch vụ:
1- Làm tròn số phần thập phân
diện tích đất dịch vụ khi tính toán.
Ví dụ: 85,49 m2 làm tròn thành
85,0 m2; 85,50 m2 làm tròn thành 86,0 m2;
2- Trường hợp diện tích đất dịch
vụ xác định cho mỗi hộ trên 100 m2 thì phần diện tích lớn hơn không được tính
mà chỉ giao cho hộ tối đa 100 m2.
3- Trường hợp diện tích đất dịch
vụ xác định cho mỗi hộ nhỏ hơn diện tích ô đất dịch vụ quy hoạch thì giải quyết
như sau:
a- Uỷ ban Nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xác nhận diện tích đất bị thu hồi mỗi lần cho các hộ bảo lưu diện
tích, khi diện tích thu hồi đủ tỷ lệ quy định thì xét giao đất dịch vụ.
b- Trường hợp hộ gia đình không
muốn bảo lưu kết quả thì có quyền chuyển nhượng, góp vốn kinh doanh cùng những
hộ đủ điều kiện được giao đất dịch vụ.
4- Đối với những hộ có tổng diện
tích đất nông nghiệp nhỏ hơn 2 sào (720 m2) nhưng thu hồi 100% mà diện tích
được tính để giao đất dịch vụ (kể cả tính theo khẩu) không đủ 20 m2 thì được
giao tròn là 20 m2.
Điều 11.
Đấu giá đất dịch vụ.
1- Đối với những hộ đủ điều kiện
để giao đất dịch vụ nhưng không đủ diện tích một ô qui hoạch, các hộ có quyền
thoả thuận, xen ghép với nhau, góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
nhau. Trường hợp không tự thoả thuận để được 01 ô theo quy hoạch thì có thể uỷ
quyền cho UBND cấp xã đứng ra tổ chức đấu giá và trả tiền cho các hộ hoặc UBND
huyện, thị ký bảo lưu kết quả để khi thu hồi đủ ô qui hoạch sẽ giao đất dịch vụ
cho các hộ.
2- Kinh phí phục vụ cho công tác
tổ chức đấu giá được tính trừ vào kinh phí thu được do đấu giá, số tiền còn lại
trả cho hộ gia đình có đất tham gia đấu giá.
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất dịch vụ.
1- Khi các hộ gia đình, cá nhân
xét thấy đủ các điều kiện thì làm đơn đề nghị giao đất dịch vụ, UBND cấp xã xác
nhận, UBND cấp huyện tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
1- Hộ gia đình, cá nhân được
giao đất dịch vụ chịu trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng nơi giao đất dịch vụ theo tỷ lệ diện tích đất dịch vụ được giao.
2- Nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
3- Chủ sử dụng đất dịch vụ được
Nhà nước đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như đối
với đất ở.
Chương
III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 13.
Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn tổng hợp đơn đề nghị được giao đất dịch vụ của các hộ, lập kế hoạch và
phương án giao đất dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cấp, ngành liên quan lập quy hoạch tổng
thể và chi tiết các khu vực giao đất dịch vụ cho các địa phương trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 15.
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
chính và các ngành có liên quan kiểm tra đôn đốc các địa phương thực hiện Bản
quy định về giao đất đất dịch vụ và thu tiền sử dụng đất, phát hiện kịp thời và
tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp.