ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1024/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2017
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn
cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày 29/11/2013;
Căn
cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 9/9/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Văn bản số 119/HĐND-KTNS ngày 08/03/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh về hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2017;
Xét
đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 324/TTr-STC ngày 20/01/2017; Báo cáo
thẩm định số 264/BC-STP ngày 30/12/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2017, như sau:
1. Hệ số điều chỉnh
giá đất ở tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Hệ số điều chỉnh
giá đất nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
được quy định hệ số 1,0 lần. Riêng đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện Đầm Hà,
hệ số điều chỉnh giá đất là 1,2 lần.
3. Hệ số điều chỉnh
giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải
đất thương mại dịch vụ và các loại đất quy định từ khoản 4 đến khoản 9 Điều 1
Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh, trên địa bàn
toàn tỉnh được quy định hệ số 1,0 lần.
Điều 2. Phạm vi áp dụng.
Hệ số điều chỉnh giá
các loại đất quy định tại Điều 1 của Quyết định này sử dụng làm căn cứ để:
1. Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối
với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với
phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê
đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (đối với thửa đất hoặc
khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng);
2. Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả các loại đất quy định từ khoản 4 đến
khoản 9 Điều 1 Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh);
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ
chức mà phải nộp tiền sử dụng đất (đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị
dưới 10 tỷ đồng);
3. Tính tiền thuê
đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất bao gồm cả các loại đất quy định từ khoản 4 đến khoản 9 Điều
1 Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh (đối với thửa
đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng);
4. Tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần
sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất
đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm (đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ
đồng);
5. Tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để
tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
của Luật Đất đai 2013 (đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ
đồng);
6. Người mua tài
sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo
giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án (đối với
thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng);
7. Xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu
kỳ ổn định tiếp theo;
8. Xác định giá
khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm.
9. Xác định giá
khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu
đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
10. Xác định số
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm trong trường hợp cá nhân, tổ
chức được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và
các sở, ngành liên quan.
1. Đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
1.1.
Tổ chức theo dõi, điều tra, khảo sát thu thập thông tin giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên địa bàn phục vụ cho việc xây dựng bảng hệ số điều chỉnh giá
đất tại địa phương theo quy định Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
1.2.
Bố trí kinh phí để đảm bảo cho công tác theo dõi, thống kê tình hình biến động
giá và xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương. Kinh phí được xây
dựng trong dự toán hàng năm.
1.3.
Hàng năm, xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất gửi Sở Tài chính phối hợp
cùng các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Ngoài ra, xây dựng phương án sửa đổi, bổ sung bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này đối với các trường hợp: Các vị trí, khu vực điều
chỉnh, bổ sung mới so với bảng giá đất 5 năm (01/01/2015 - 31/12/2019) được Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày
26/12/2014; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường biến động làm
cho hệ số điều chỉnh giá đất biến động.
2.
Đối với các sở, ngành liên quan:
Giao
Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh tiếp tục theo dõi những biến động điều chỉnh về
giá đất trên thị trường để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất.
Sở
Tài chính phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp các ý kiến vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quyết định này của Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15/04/2017. Quyết định số 523/2016/QĐ-UBND ngày
23/02/2016 của UBND tỉnh “Về việc quy định hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2016” hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực.
Điều 5. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Cục trưởng Cục thuế Quảng Ninh và Thủ trưởng các ngành và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|