UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
100/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 28 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO ĐẤT THEO HÌNH THỨC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
GẮN VỚI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật Đất đai; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
về thu tiền sử dụng đất; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc
hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; số 20/2000/QĐ-TTg ngày
03/02/2000 về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 cải thiện
nhà ở; số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng
cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 về việc
hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 cải thiện nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 225/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân trong trường hợp Nhà nước giao đất theo hình thức định giá đất trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
thay thế Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 156/2006/QĐ-UB ngày 28/12/2006
của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày
21/3/2005 của UBND tỉnh về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
GIAO ĐẤT THEO HÌNH THỨC ĐỊNH GIÁ ĐẤT GẮN VỚI CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định về việc
giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân trong trường hợp Nhà nước giao đất theo hình thức định giá đất trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Qũy đất ở dùng để giao đất theo hình thức định giá
1. Quỹ đất ở dùng để giao đất
theo hình thức định giá bao gồm:
a) Các lô đất ở tại các khu quy
hoạch phân lô đất ở không có giá trị “sinh lợi” theo quy định của UBND tỉnh.
b) Quỹ đất ở được quy hoạch trên
cơ sở các khu tập thể đã bán hoá giá nhà trước ngày 01/7/2004.
c) Quỹ đất ở đã được quy hoạch
không thuộc diện nêu tại các điểm a, b khoản này phải đưa ra đấu giá. Trường hợp
những lô đất đưa ra đấu giá nhưng không có người đăng ký hoặc đấu giá không
thành sau 2 lần đấu, khi cần thiết thì được bổ sung vào quỹ đất ở để giao cho
các đối tượng ưu tiên theo hình thức định giá sau khi có quyết định của UBND cấp
huyện.
2. Việc xác định quỹ đất ở để
giao cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều này do UBND cấp
xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị, UBND cấp huyện quyết định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Chủ đầu tư” là UBND
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có khu đất quy hoạch
hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được UBND cấp huyện, thành phố, thị xã chọn
làm đầu mối liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết các thủ tục giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã sau đây gọi là UBND cấp huyện.
3. “Cơ quan thiết kế quy hoạch”
là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề.
4. “Hộ gia đình, cá nhân chưa
có nhà ở, đất ở” là hộ gia đình, cá nhân chưa có nhà ở, đất ở trên địa bàn
huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
Riêng đối với các trường hợp đã
mua căn hộ chung cư, mua nhà tập thể hoá giá; các trường hợp đã nhận quyền chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; các trường hợp đang sử dụng đất nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được xem là đã có đất ở, nhà
ở.
Chương II
CĂN CỨ GIAO ĐẤT, HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỨ TỰ XÉT DUYỆT GIAO ĐẤT
Điều 4. Căn
cứ để giao đất
1. Quy hoạch sử dụng đất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất 5 năm của cấp huyện đã được
UBND tỉnh phê duyệt hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
khu dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mặt bằng quy hoạch chia lô đất
ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong đơn xin giao đất ở của hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của UBND cấp xã
nơi có đất.
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
1. Thành phố Vinh: Không quá 150
m2.
2. Thị xã: Không quá 200 m2.
3. Thị trấn:
a) Vùng đồng bằng: Không quá 200
m2.
b) Vùng trung du, miền núi:
Không quá 250 m2.
4. Khu vực nông thôn:
a) Đất khu dân cư nông thôn:
+ Vùng đồng bằng: Không quá 300
m2.
+ Vùng trung du, miền núi: Không
quá 400 m2.
b) Đất được quy hoạch phát triển
đô thị, đất bám các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ:
+ Vùng đồng bằng: Không quá 200
m2.
+ Vùng trung du, miền núi: Không
quá 250 m2.
Điều 6. Điều
kiện để được xét giao đất theo hình thức định giá đất.
1. Đối tượng thuộc diện được xét
giao đất theo hình thức định giá đất đối với qũy đất quy định tại các điểm a, c
khoản 1 Điều 2 của quy định này thì phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân
là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập
theo mẫu quy định.
b) Phải có hộ khẩu thường trú tại
huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất nhưng chưa có nhà ở, đất ở tại huyện,
thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
c) Phải thuộc một trong các đối
tượng được ưu tiên theo quy định tại Điều 7 của quy định này. Đối tượng chính
sách phải đang hưởng chế độ chính sách tại địa bàn cấp huyện nơi xin giao đất.
2. Đối tượng được xét giao đất
theo hình thức định giá đất đối với quỹ đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
của Quy định này phải có đủ các điều kiện sau:
a) Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân
là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có đơn xin giao đất lập
theo mẫu quy định.
b) Có hộ khẩu thường trú tại huyện,
thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
c) Đã mua nhà tập thể (mua của
cơ quan, tổ chức hoặc nhận chuyển nhượng của người khác) trước ngày 01/7/2004.
Điều 7. Đối
tượng được xét giao đất theo hình thức định giá đất và thứ tự ưu tiên khi xét
duyệt.
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
2. Anh hùng lao động trong thời
kỳ kháng chiến, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
3. Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh;
4. Thân nhân của liệt sỹ được cơ
quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ” bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ;
vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ;
5. Bệnh binh;
6. Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độ hoá học được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
7. Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01/01/1945 đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận, gồm có:
a) Người gia nhập tổ chức cách mạng
từ ngày 31/12/1935 về trước;
b) Người gia nhập tổ chức cách mạng
trong thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, được tặng thưởng “Huân
chương sao vàng” hoặc “Huân chương Hồ Chí Minh” hoặc “Huân chương độc lập hạng
nhất”;
c) Người gia nhập tổ chức cách mạng
trong thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944;
8. Người gia nhập tổ chức cách mạng
trong thời gian từ ngày 01/01/1945 đến ngày Tổng khởi nghĩa 19/8/1945 đã được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận;
9. Người có công giúp đỡ cách mạng
được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “có công với nước”; ngườ
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ qucố ghi công” hoặc Bằng “có công với
nước” đang hưởng tiền trợ cấp hàng tháng;
10. Người hoạt động cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
11. Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
12. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế –xã hội khó khăn;
13. Các hộ thuộc diện nghèo
(theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội);
14. Cán bộ, công chức chuyển nơi
công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
Trường hợp người xin giao đất là
người có công với cách mạng được quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này thì
thứ tự ưu tiên xét duyệt theo mức miễn giảm tiền sử dụng đất từ cao đến thấp nhất
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008
của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải
thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trường hợp đã được hưởng tiền hỗ trợ cải
thiện nhà ở theo quy định trước thời điểm xin giao đất thì không được xem xét
giao đất).
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT
DUYỆT GIAO ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Hồ
sơ xin giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Văn bản của cấp thẩm quyền đồng
ý chủ trương giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức định giá đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của quy định này.
2. Bản vẽ mặt bằng thiết kế chia
lô đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng tại khu đất quy hoạch chia lô đất ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có).
4. Quyết định thu hồi đất của cơ
quan có thẩm quyền (nếu đất đang có người sử dụng).
5. Biên bản cắm mốc phù hợp với
bản vẽ mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận theo quy định.
6. Trích lục bản đồ địa chính
khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất được cấp thẩm quyền phê duyệt,
xác nhận.
7. Đơn xin giao đất ở của hộ gia
đình, cá nhân (Mẫu số 1); Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân (bản sao có chứng
thực của UBND cấp xã).
8. Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Mẫu số 2) và hồ sơ có liên quan đến
đối tượng ưu tiên (nếu có).
9. Quyết định của UBND tỉnh về
việc phê duyệt giá đất không tính đơn giá xây dựng hạ tầng (đối với các lô, thửa
đất chưa có giá trong bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi đã có giá
nhưng hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất,
hoặc giá đất tại bảng giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường) hoặc Thông báo của UBND cấp
huyện về việc áp giá đất (đối với các lô, thửa đất đã có giá tại bảng giá đất
được UBND tỉnh phê duyệt đang sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không làm thay đổi
hệ thống cơ sở hạ tầng).
10. Danh sách hộ gia đình, cá
nhân được UBND cấp huyện phê duyệt giao đất theo hình thức định giá.
11. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất
và lệ phí trước bạ về đất; quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định
(đối với trường hợp được miễn, giảm).
Hồ sơ lập thành 2 bộ, 1 bộ lưu
trữ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (trong đó có hoá đơn, chứng
từ gốc), 1 bộ lưu tại UBND cấp xã nơi xin giao đất (trong đó có hoá đơn, chứng
từ phô tô).
Điều 9.
Trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân.
1. Trình tự, thủ tục quy hoạch
phân lô đất ở:
a) Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân
cư nông thôn được cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp xã hoặc cơ quan đang quản
lý sử dụng đất lập tờ trình đề nghị cấp thẩm quyền cho phép khảo sát lựa chọn địa
điểm quy hoạch chia lô đất ở, nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
- Đối với đất ở đô thị, ven đường
quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt: Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện lập tờ trình
và nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng; trường hợp đã có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
được duyệt thì Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cho phép khảo sát
lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở; trường hợp chưa có quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt thì Sở Xây dựng chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở trên cơ
sở có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với đất ở nông thôn: Phòng
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Phòng Công thương hoặc Phòng Quản
lý Đô thị tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định cho phép khảo sát lựa chọn địa
điểm quy hoạch phân lô đất ở.
- Đối với các khu nhà tập thể đã
có tên tại Đề án giải quyết nhà tập thể được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 109/2007/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 thì không cần quyết định khảo sát lựa chọn địa
điểm.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho UBND cấp huyện phê duyệt Chủ đầu tư (bằng văn bản).
c) Chủ đầu tư liên hệ với các cơ
quan liên quan để lập bản vẽ thiết kế phân lô đất ở, lập trích lục bản đồ địa
chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, lập hồ sơ thu hồi đất và
lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Chủ đầu tư
nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để Phòng tham mưu cho UBND cấp huyện
phê duyệt quỹ đất giao theo hình thức định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 2
của Quy định này.
Sau khi có quyết định thu hồi đất,
mặt bằng được giải phóng, hạ tầng đã xây dựng xong (đối với đất ở đô thị), mốc đã
cắm ngoài thực địa và đã có văn bản của UBND cấp huyện phê duyệt quỹ đất ở để
giao cho các đối tượng theo hình thức định giá, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại phòng
Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp các lô, thửa đất
chưa có giá được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi có hạ tầng cơ sở liền kề khu quy
hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất được UBND tỉnh phê
duyệt chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường: Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND cấp
huyện lập hồ sơ xin giá đất nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng giá đất đề nghị Sở Tài chính thẩm định trước khi trình
UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô, thửa đất.
- Trường hợp các lô, thửa đất đã
có giá được UBND tỉnh phê duyệt sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và quy hoạch không làm thay đổi
hệ thống cơ sở hạ tầng: Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Phòng Tài chính kiểm tra, xác định giá để trình UBND cấp huyện ký thông báo áp
giá từng lô, thửa đất.
e) Chủ đầu tư thông báo công
khai ít nhất 3 (ba) kỳ liên tiếp trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh – Truyền hình
Nghệ An (đối với thành phố Vinh và các thị xã: Cửa Lò, Thái Hoà) hoặc Đài Phát
thanh – Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với
các huyện), công khai 15 ngày tại trụ sở của UBND cấp xã nơi có đất về các khu
đất quy hoạch chia lô, giá từng lô thửa đất, giá đền bù và các loại chi phí
khác theo quy định để nhân dân biết và nộp đơn xin giao đất.
2. Xét duyệt đối tượng được giao
đất:
a) Hộ gia đình, cá nhân xin giao
đất viết đơn theo mẫu quy định, nộp đơn cho Chủ đầu tư hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện nơi có đất quy hoạch (kèm theo các hồ sơ có liên quan đến
việc được ưu tiên xét duyệt giao đất – nếu có).
b) Chủ đầu tư:
- Tiếp nhận đơn xin giao đất và
hồ sơ có liên quan đến việc ưu tiên của các đối tượng.
- Lập Hội đồng tư vấn giao đất để
xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
+ Đối với chủ đầu tư là UBND cấp
xã: Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; các uỷ viên là đại diện Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, xóm (khối) trưởng và cán bộ địa
chính.
+ Đối với chủ đầu tư là Trung
tâm Phát triển quỹ đất: Trung tâm tham mưu cho UBND cấp huyện thành lập Hội đồng
tư vấn giao đất. Thành lập Hội đồng tư vấn giao đất gồm có Chủ tịch Hội đồng là
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch cấp huyện; các uỷ viên là Lãnh đạo của các Phòng:
Tài nguyên và Môi trường, Công thương, (hoặc Quản lý đô thị), Tài chính – Kế hoạch,
Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm và có sự tham gia của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND, cán bộ địa chính của cấp xã nơi có khu quy hoạch đất
ở xét giao.
- Lập tờ trình kèm danh sách
trích ngang các đối tượng được xét duyệt đề nghị giao đất theo hình thức định
giá; công khai tại trụ sở chủ đầu tư, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất trong thời
hạn 10 ngày và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; nộp cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường (kèm theo các loại hồ sơ quy định tại các khoản: 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 8 của Quy định này).
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Tiếp nhận đơn xin giao đất và
hồ sơ có liên quan đến việc ưu tiên của các đối tượng; chuyển cho chủ đầu tư
trước khi chủ đầu tư tổ chức xét duyệt.
- Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
địa (lập biên bản kiểm tra thực địa theo mẫu số 3, 4, 5) và trình UBND cấp huyện
phê duyệt danh sách đối tượng được giao đất theo hình thức định giá, chuyển
danh sách đối tượng được xét duyệt giao đất đến Chi cục Thuế và chủ đầu tư để
xác định các khoản nghĩa vụ tài chính nộp cho từng đối tượng được xét duyệt
giao đất.
3. Giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất:
a) Hộ gia đình, cá nhân được duyệt
giao đất:
- Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ về đất tại Kho bạc nhà nước cấp huyện theo thông báo của Chi cục Thuế;
nộp cho chủ đầu tư các khoản tiền chi phí thiết kế phân lô, trích lục bản đồ địa
chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, xây dựng hạ tầng (nếu có), chi phí thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng; nộp lệ phí địa chính tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện.
Trường hợp người được xét giao đất
thuộc đối tượng người có công với cách mạng, quy trình xin miễn, giảm tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện
nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đến UBND cấp xã để đăng ký quyền
sử dụng đất theo quy định.
b) Chủ đầu tư tập hợp các chứng
từ, tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính và quyết định
miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có); đơn xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất kèm theo tờ trình xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kiểm tra, in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
c) Sau khi nhận được toàn bộ hồ
sơ giao đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến, Phòng
Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký quyết định giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (Mộu số 6), tổ chức giao đất tại hiện trường và
bàn giao toàn bộ hồ sơ giao đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
để lưu trữ theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu việc lựa chọn địa
điểm quy hoạch khu dân cư tại đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch
phát triển đô thị được duyệt, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Thẩm định bản vẽ mặt bằng quy
hoạch thiết kế chia lô do Cơ quan thiết kế quy hoạch lập đối với quy hoạch chia
lô đất ở đô thị, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị
được duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nừu các bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa đạt yêu cầu, Sở Xây dựng
có trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư hoặc Cơ quan thiết kế quy hoạch sửa đổi,
bổ sung chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c) Chỉ đạo cơ quan thiết kế quy
hoạch chỉnh sửa và trình duyệt lại bản vẽ quy hoạch thiết kế chia lô đất ở chưa
đạt yêu cầu.
Thời gian chỉnh sửa và trình phê
duyệt lại không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nộp lại hồ sơ đã chỉnh
sửa theo hướng dẫn.
d) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng (đối với đất ở đô thị) theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định, phê duyệt
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu
tư, đơn vị tư vấn cắm mốc quy hoạch phân lô tại thực địa theo bản vẽ được duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng tham
mưu việc lựa chọn địa điểm quy hoạch khu dân cư tại đô thị, xen đường quốc lộ,
tỉnh lộ và vùng quy hoạch phát triển đô thị được duyệt.
b) Thẩm định và trình UBND tỉnh
quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền.
Thời gian thẩm định và trình duyệt
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Chủ trì định
giá đất những khu quy hoạch chia lô và lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt giá từng lô, thửa đất (đối với các lô, thửa
đất chưa có giá trong bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi đã có giá
nhưng hạ tầng cơ sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất,
hoặc giá đất tại bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường).
Thời gian thẩm định và trình duyệt
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Sở Tài
chính:
Thẩm định giá từng lô, thửa đất
do Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị.
Thời gian thực hiện không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Lập tờ trình, nộp hồ sơ tại Sở
Xây dựng về việc cho phép lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở đô thị, ven
đường quốc lộ, tỉnh lộ và khu quy hoạch phát triển đô thị được duyệt.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch
đất ở.
2. Quyết định khảo sát lựa chọn
địa điểm lập quy hoạch phân lô đất ở tại nông thôn.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức xin quy hoạch đất
ở.
3. Quyết định chủ đầu tư: Đối với
thành phố Vinh, việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
3 của quy hoạch này; đối với các huyện, thị xã giao cho UBND cấp xã nơi có đất
quy hoạch làm chủ đầu tư.
4. Phê duyệt bản vẽ quy hoạch
thiết kế phân lô đất ở nông thôn.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng khu đất thu hồi để quy hoạch phân lô đất
ở theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản vẽ thiết kế phân lô đã được duyệt và văn
bản đề nghị của chủ đầu tư.
6. Tổ chức giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư.
7. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan thiết kế phân lô hoặc
chủ đầu tư nộp.
8. Phê duyệt quỹ đất ở quy hoạch
giao cho các đối tượng theo hình thức định giá.
9. Thông báo áp giá từng lô đất
(đối với các lô, thửa đất đã có giá tại bảng giá được UBND tỉnh phê duyệt đang
sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường và quy hoạch không thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
Thời gian thực hiện không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện trình.
10. Duyệt danh sách các hộ gia
đình, cá nhân được giao đất.
Thời gian thực hiện không quá 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình.
11. Ký quyết định giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính.
12. Phê duyệt phân bổ mức thu
các khoản tiền: quy hoạch thiết kế phân lô, trích lục bản đồ địa chính khu đất
hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng
hạ tầng, thông báo trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối
với thành phố và các thị xã) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài Truyền
thanh xã, thị trấn nơi có đất (đối với các huyện) do Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình.
Thời gian thực hiện không quá 2
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình.
Điều 12.
Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
1. Tham mưu cho UBND cấp huyện
trong việc khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch phân lô đất ở theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Tham mưu cho UBND cấp huyện
trực tiếp phê duyệt quỹ đất ở để giao cho các đối tượng theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Quy định này.
3. Kiểm tra, thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định; phối hợp với các ngành cấp huyện liên
quan để thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì phối hợp với Phòng
Tài chính đề xuất giá từng lô đất tham mưu cho UBND cấp huyện trình Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định giá từng lô đất (đối với các khu đất chưa có giá
trong bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt hoặc nơi đã có giá nhưng hạ tầng cơ
sở liền kề khu quy hoạch đã thay đổi làm ảnh hưởng đến giá đất, hoặc giá đất tại
bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường).
b) Chủ trì phối hợp với Phòng
Tài chính thẩm định trình UBND cấp huyện ký thông báo áp giá từng lô, thửa đất
(đối với các lô, thửa đất đã có giá tại bảng giá đất được UBND tỉnh phê duyệt
đang sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường và quy hoạch không thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng).
Thời gian thực hiện mỗi công đoạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do do chủ đầu tư
chuyển đến.
4. Tham gia tiếp nhận đơn xin
giao đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển cho chủ đầu tư (nếu có).
Thời gian chuyển cho chủ đầu tư
phải trước ngày chủ đầu tư tổ chức xét duyệt đối tượng giao đất.
5. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
địa (lập biên bản kiểm tra thực địa) và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh
sách đối tượng được giao đất, chuyển danh sách đối tượng được giao đất đã được
phê duyệt đến Chi cục Thuế, chủ đầu tư và UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn xin giao đất và danh sách
trích ngang do chủ đầu tư chuyển đến.
6. Thẩm định, trình UBND cấp huyện
phê duyệt phân bổ mức thu tiền quy hoạch thiết kế phân lô, trích lục bản đồ địa
chính khu đất hoạch trích đo bản đồ địa chính khu đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng, xây dựng hạ tầng, phí công khai quy hoạch.
Thời gian thực hiện không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do chủ đầu tư nộp.
7. Trình UBND cấp huyện ký quyết
định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
đã nộp đủ số tiền theo thông báo của cơ quan thuế và của chủ đầu tư.
Thời gian thực hiện không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do chủ đầu tư nộp.
8. Tổ chức giao đất tại hiện trường
và bàn giao hồ sơ giao đất cho Văn phòng đăng ký sử dụng đất cấp huyện.
Thời gian thực hiện không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 13. Trách
nhiệm của Chi cục Thuế.
1. Nhận thông tin địa chính từ
Phòng Tài nguyên và Môi trường; xác định đầy đủ các chỉ tiêu trên các tờ khai nộp
tiền sử dụng đất (kể cả số tiền sử dụng đất được miễn giảm), tờ khai nộp lệ phí
trước bạ; phê duyệt tờ khai; viết giấy nộp tiền. Thời hạn xử lý hồ sơ tại Chi cục
Thuế là 03 ngày làm việc. Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi bổ
sung thông tin địa chính thì thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ ngày nhận thông
tin bổ sung.
2. Gửi trả Phòng Tài nguyên và
Môi trường 01 bản tờ khai được duyệt và giấy nộp tiền để Phòng Tài nguyên và
Môi trường gửi người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thời hạn là
03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ Chi cục Thuế gửi trả.
Điều 14.
Trách nhiệm của Phòng Công thương (hoặc phòng Quản lý đô thị)
1. Phối hợp với Phòng Tài Nguyên
và Môi trường trong việc khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở.
2. Tham mưu trình UBND cấp huyện
phê duyệt bản vẽ mặt bằng thiết kế chia lô đất ở.
Điều 15. Trách
nhiệm của Văn phòng đăng ký QSD đất cấp huyện.
1. Tổ chức thực hiện trích lục bản
đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, trình UBND cấp huyện
phê duyệt theo quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, in
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Phòng Tài Nguyên và Môi trường các trường
hợp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
3. Thu, nộp lệ phí địa chính,
phí trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất
theo quy định.
4. Nhận bàn giao hồ sơ giao đất
từ Phòng Tài nguyên và Môi trường để đưa vào lưu trữ theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan thiết kế quy hoạch
1. Thiết kế chia lô và thiết kế,
lập dự toán xây dựng hạ tầng.
2. Chỉnh sửa bản vẽ thiết kế
phân lô hoặc hoàn công bản vẽ theo yêu cầu của Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện.
3. Căm mốc tại hiện trường theo
đúng bản vẽ thiết kế chia lô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cùng với
chủ đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả cắm mốc.
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tham gia cắm mốc tại hiện trường
theo bản vẽ quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, thực hiện việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, tham gia giao đất tại hiện trường và đăng ký quyền
sử dụng đất vào sổ địa chính cho các hộ gia đình, cá nhân đưcợ giao đất.
3. Công khai các lô đất quy hoạch,
giá từng lô đất, danh sách các đối tượng được xét duyệt giao đất định giá tại
trụ sở UBND cấp xã.
4. Thực hiện trách nhiệm của chủ
đầu tư (nếu được UBND cấp huyện chọn làm chủ đầu tư).
Điều 18.
Trách nhiệm của chủ đầu tư.
1. Liên hệ với các cơ quan có
liên quan lập các loại hồ sơ theo quy định của Quy định này.
2. Thực hiện việc bồi thường và
tham gia giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ
chức xây dựng hạ tầng trên khu đất quy hoạch chia lô đất ở (trường hợp đất ở
nông thôn thì không bắt buộc phải xây dựng hạ tầng trên khu đất).
3. Thông báo công khai ít nhất
03 kỳ liên tiếp trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với
thành phố Vinh, các thị xã: Cửa Lò, Thái Hoà) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình
huyện, Đài truyền thanh xã, thị trấn nới có đất (đối với các huyện); công khai
tại nơi nộp đơn xin giao đất và trụ sở của chủ đầu tư cho nhân dân biết số lô đất,
giá của từng lô đất (bao gồm giá đất, giá bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu
tư xây dựng hạ tầng); công khai danh sách các đối tượng được xét duyệt giao đất
định giá đất trong thời gian ít nhất 15 ngày.
Thời gian thực hiện không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về giá đất của cấp có thẩm quyền.
4. Tiếp nhận đơn xin giao đất của
hộ gia đình, cá nhân sau khi khu quy hoạch đã có quyết định giá đất của cấp có
thẩm quyền (Mẫu số 1).
5. Thành lập hoặc đề nghị thành
lập Hội đồng tư vấn giao đất để tiến hành xét duyệt đối tượng xin giao đất theo
quy định.
Việc tập hợp đơn xin giao đất và
lập danh sách trích ngang được thực hiện sau thời gian 01 tháng kể từ ngày Báo
Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình
địa phương thông báo lần đầu.
6. Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện
phê duyệt, thông báo và thu các khoản tiền theo mức duyệt của UBND cấp huyện:
thiết kế phân lô; trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo bản đồ địa
chính khu đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng (nếu có), thông
báo trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố
và các thị xã) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị
trấn nơi có đất (đối với các huyện).
Thời gian ra thông báo thu tiền
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đưcợ danh sách đối tượng được giao đất
do UBND cấp huyện phê duyệt.
7. Đôn đốc việc nộp tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ về đất và các khoản chi phí khác theo quy định; tập hợp hồ
sơ nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ để trình UBND cấp huyện ra quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
8. Tham gia giao đất tại hiện
trường.
Điều 19.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
2. Kê khai, lập hồ sơ bồi thường
và thực hiện giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
1. Viết đơn xin giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu quy định nộp tại chủ đầu tư hoặc nộp tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định
này.
2. Nộp đủ, đúng thời hạn các khoản
tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Nếu quá thời hạn nộp tiền
theo thông báo của cơ quan Thuế và chủ đầu tư mà hộ gia đình, cá nhân được duyệt
giao đất chưa nộp hoặc không nộp đủ số tiền theo quy định thì phải chịu phạt chậm
nộp theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về lời khai của mình trong đơn xin giao đất.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được quy định tại các Điều: 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18,
19 và 20 trên đây chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng các nội dung quy định
tại văn bản này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư căn cứ dự án được
duyệt về bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng khu đất quy hoạch để
ứng tiền từ ngân sách hoặc huy động nguồn để chi cho công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng khu đất quy hoạch. Căn cứ danh sách phê duyệt
đối tượng giao đất và dự án được duyệt, chủ đầu tư thu các khoản tiền trên để
hoàn trả ngân sách.
3. Nghiêm cấm chủ đầu tư có các
hành vi sau:
a) Tự ý đặt ra các khoản thu
trái pháp luật;
b) Từ chối tiếp nhận đơn xin
giao đất của hộ gia đình, cá nhân đã có đủ điều kiện theo quy định, khi UBND tỉnh
hoặc UBND cấp huyện đã phê duyệt giá từng lô, thửa đất;
c) Tự ý thu tiền của những người
có nhu cầu đất ở khi chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối tượng giao đất;
d) Không công khai trên Báo Nghệ
An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An (đối với thành phố Vinh, các thị xã: Cửa
Lò, Thái Hoà) hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, Đài truyền thanh xã, thị
trấn nơi có đất (đối với các huyện), tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về các
khu quy hoạch, giá từng lô, thửa đất, danh sách các đối tượng được xét duyệt
giao đất định giá theo quy định của Quy định này.
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để nghiên cứu, xem xét, sửa
đổi, bổ sung./.