ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 14 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO THỬA ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 222/TTr-STNMT ngày 07 tháng 6 năm 2011,
Báo cáo thẩm định số 93/BC-STP ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về diện
tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc Quy định diện tích tối thiểu được phép sau
khi tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi tách thửa trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Cà Mau;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, Mi26/7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO THỬA ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh
Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về diện
tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Quy định này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a) Tách thửa do thực hiện bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc văn bản về thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành;
b) Tách thửa do Nhà nước thực hiện
thu hồi một phần thửa đất theo quy định pháp luật;
c) Tách thửa khi thực hiện thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tách thửa đất do nhà đầu tư thỏa
thuận với người sử dụng đất về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư;
đ) Tách thửa do thực hiện bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
e) Tách thửa để tặng cho quyền sử dụng
đất cho Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà Đại đoàn kết, nhà cho người nghèo hoặc xây dựng các công trình
công cộng phục vụ dân sinh;
f) Tách thửa khi thực hiện chuyển đổi
đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định này
bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục về tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có yêu cầu tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa
đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, tách thửa được
hiểu là việc tách một thửa đất thành nhiều thửa đất theo yêu cầu của quản lý hoặc
yêu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất
1. Đối với đất phi nông nghiệp khi
chia tách thửa thì diện tích thửa đất còn lại và thửa đất mới hình thành được
quy định cụ thể như sau:
a) Khu vực các phường và thị trấn:
diện tích tối thiểu là 36 m2, có bề rộng và chiều sâu so với chỉ giới
xây dựng tối thiểu là 4m.
b) Khu vực các xã: diện tích tối
thiểu là 50m2, có bề rộng và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tối
thiểu là 4m.
c) Đối với trường hợp có dự án đầu
tư, diện tích tối thiểu được tách thửa phải căn cứ vào dự án đầu tư đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư.
2. Đối với đất nông nghiệp khi chia
tách thửa thì diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới hình
thành được quy định cụ thể như sau:
a) Khu vực phường và thị trấn: 300m2;
b) Khu vực các xã: 500m2.
Điều 5. Một số
quy định cụ thể về diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận
cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng đã hình
thành trước ngày 15 tháng 01 năm 2010 (ngày Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND của
UBND tỉnh có hiệu lực thi hành) có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
tách thửa đã được quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất
đai.
Đối với các trường hợp chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 15
tháng 01 năm 2010 thì phải có hợp đồng hoặc văn bản về giao dịch đó có chữ ký của
các bên có liên quan và phải được UBND xã, phường, thị trấn chứng nhận hoặc Phòng
Công chứng chứng nhận tại thời điểm giao dịch.
2. Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu tách thửa đất thành nhiều thửa đất có diện tích nhở hơn diện tích tối
thiểu, đồng thời với việc hợp các thửa đất đó với các thửa đất khác liền kề để
tạo thành thửa đất mới thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa mới.
3. Đối với đất nông nghiệp thuộc
vùng đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn thì thửa đất còn lại và thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa
phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này; trường hợp thửa
đất còn lại và thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn
diện tích tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này phải thực hiện
đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với thửa đất gồm có đất ở gắn
liền với đất nông nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn thì việc tách thửa được quy định cụ
thể như sau:
a) Thửa đất còn lại hoặc thửa đất mới
được hình thành sau khi tách thửa chỉ có một loại đất ở hoặc đất nông nghiệp
thì phải có diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường
hợp thửa đất nông nghiệp có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì phải thực
hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất
ở, diện tích đất ở tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
b) Thửa đất còn lại và thửa đất mới
được hình thành sau khi chia tách thửa gồm có đất ở gắn với đất nông nghiệp thì
không quy định diện tích tối thiểu đối với đất nông nghiệp nhưng diện tích tối
thiểu đối với đất ở phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định
này; trường hợp diện tích đất ở của thửa đất còn lại hoặc thửa đất mới được
hình thành sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì phải thực hiện đồng
thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở để bảo
đảm diện tích tối thiểu đối với đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Xử lý
những vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định
Thửa đất được hình thành từ ngày 15
tháng 01 năm 2010 đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nếu có đủ điều
kiện theo quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND và quy định của pháp luật
đất đai thì được tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Trách
nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục thuế Cà Mau hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.