ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 09/2020/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 07 tháng
4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2020-2024
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về
khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ
Tài
nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số
287/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số
187/TTr-STNMT ngày 29 tháng 3 năm 2020 và kết quả lấy ý kiến của các Ủy viên UBND
thành phố theo Công văn số 967/VP-KTTC
ngày 30/3/2020 của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND
thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 5 năm
2020.
2. Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành giá các loại đất
trên địa bàn thành phố và Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng
12 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
Các tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ nhà,
đất hợp lệ để thực hiện các khoản thu tài chính từ đất đai theo quy định tại
khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2013 và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì áp dụng theo Bảng giá các
loại đất tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 và Quyết định
số 06/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên vả
Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Ban Quản lý Khu công nghệ
cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ:
TN&MT, TC, XD, TP;
- TVTU, TT
HĐND TP;
- Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND TPĐN;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL -
Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Chánh và các
Phó Chánh Văn phòng UBND
TP;
- Sở Tư pháp;
- Cục Thuế;
- Các Sở, Ban,
Ngành, MTTQ, Đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện, xã
phường;
- Chi cục Quản
lý đất đai;
- Trung tâm
Phát triển quỹ đất;
-
Văn phòng Đăng
ký đất đai;
- Cổng thông
tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT,
KTTC (120).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Giá đất ban hành tại Quy định này được
sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật
Đất đai, cụ thể như sau:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả
cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất
trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
2. Giá các loại đất
quy định tại Quyết định này được sử dụng làm cơ sở xác định giá đất trong các
trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Xác định giá đất để làm giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc
khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ
đồng; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều
chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyển
sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Điều 2.
Nguyên tắc, phương pháp xây dựng bảng giá đất
1. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định
tại Điều 112 của Luật Đất đai; phương pháp định giá đất quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị
trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất.
2. Căn cứ vào Khung giá đất quy định
tại Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ.
3. Giá đất trong bảng giá đất đối với đất
sử dụng có thời hạn được tính tương
ứng với thời hạn
sử dụng đất là 70 (bảy mươi) năm.
Điều 3. Các yếu
tố để xác định giá đất ở tại đô thị
1. Xác định vị trí đất:
a) Căn cứ đất ở mặt tiền đường phố và ven đường
kiệt (hoặc hẻm) mà phân loại theo 5 vị trí sau đây:
- Vị trí 1: Đất ở mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng
từ 4,5m trở lên.
- Vị trí 3: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng
từ 3m đến dưới 4,5m.
- Vị trí 4: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng
từ 1,7m đến dưới
3m.
- Vị trí 5: Đất ở ven các đường kiệt có độ rộng
dưới 1,7m.
b) Độ rộng của đường kiệt (tính từ thửa đất
đến đường phố chính) được xác định bằng mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng
cách hai bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối diện của đường kiệt, bao gồm: vỉa hè, cống
thoát nước có đanh đậy hai bên đường kiệt (phần mặt đường lưu thông được, thuộc
đất công).
c) Đối với các đường kiệt là vị trí 2, vị
trí 3 là đường đất thì giá đất tính bằng 0,8 so với giá đất ở các đường kiệt cùng vị
trí 2, 3 trong Bảng giá đất (vị trí 4 và 5 không áp dụng hệ số này). Đối với
các đường kiệt có độ rộng lòng đường từ 5,5m trở lên và có vỉa hè (do không đủ
điều kiện đặt tên đường) thì giá đất tính bằng 1,2 so với giá đất ở tại vị trí
2.
d) Căn cứ để xác định
vị trí đất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ hợp pháp khác. Trường hợp
thửa đất không có các giấy tờ nêu trên hoặc thửa đất có kiệt đi ra nhiều đường
phố, thì vị trí thửa đất được xác định theo kiệt của đường phố gần nhất.
2. Hệ số khoảng cách: Tùy theo khoảng
cách từ thửa đất đến đường phố mà các vị trí 2, 3, 4 và 5 có các hệ số như sau:
a) Về hệ số áp dụng
- Hệ số 1,00: Áp dụng cho các thửa đất cách đường
phố dưới 50m.
- Hệ số 0,95: Áp dụng cho các thửa đất cách đường
phố từ 50m đến dưới 100m.
- Hệ số 0,90: Áp dụng cho các thửa đất cách đường
phố từ 100m đến dưới 150m.
- Hệ số 0,85: Áp dụng cho các thửa đất cách đường phố từ 150m đến dưới 200m.
- Hệ số 0,80: Áp dụng cho các thửa đất cách đường
phố từ 200m trở lên.
b) Điểm mốc để tính khoảng cách áp dụng hệ
số tại điểm a nêu trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc
mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
3. Hệ số che khuất của
thửa đất
Đối với một thửa đất có phần diện tích đất bị
che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác thì toàn bộ phần đất bị che khuất
tính bằng 0,7 giá đất quy định tại các bảng phụ lục đính kèm.
4. Trường hợp giáp ranh giữa các đường phố,
đoạn đường phố
a) Trường hợp trên cùng một trục đường phố
được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở
trong phạm vi 50m giáp ranh của
đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất
của hai đoạn giáp ranh đó.
b) Trường hợp các đường phố giao nhau có
giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các
đường phố có giá đất thấp hơn
được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao
nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
Trường hợp vệt 50m chia thành
2 phần thì căn cứ vào 2 phần
chiều dài (một phần thuộc phạm vi 50m giáp ranh và một phần ngoài phạm
vi 50m giáp ranh)
để xác định giá đất của thửa đất. Trường hợp phần thuộc phạm vi 50m giáp ranh có chiều
dài lớn hơn hoặc bằng phần ngoài
phạm vi 50m giáp ranh
thì toàn bộ thửa đất tính theo giá đất giáp ranh. Trường hợp phần phạm vi thuộc
50m giáp ranh
có chiều dài nhỏ hơn phần ngoài phạm
vi 50m giáp ranh
thì không tính giá đất giáp ranh.
c) Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng
2 cách tính (theo quy định tại điểm a và b khoản này) và cho 2 kết quả khác
nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn.
d) Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè),
hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè).
5. Hệ số đối với thửa
đất đặc biệt
a) Ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định
tại khoản 4 Điều này, trường hợp thửa đất có vị trí thuận lợi thì được áp dụng
hệ số sau đây:
- Vị trí đất nằm ở góc ngã ba đường phố được
nhân thêm hệ số 1,2;
- Vị trí đất nằm ở góc ngã tư đường phố được
nhân thêm hệ số 1,3;
- Vị trí đất có ba mặt tiền đường phố trở lên
được nhân thêm hệ số 1,4;
- Vị trí đất có hai mặt tiền đường phố (mặt trước
và mặt sau) được nhân thêm hệ số 1,1;
- Vị trí đất tại góc bo cong (có hai mặt tiền
nhưng không phải ở vị trí ngã ba, ngã tư) được nhân thêm hệ số 1,05;
- Vị trí đất có mặt tiền đường phố và đường kiệt
bên hông hoặc đường kiệt mặt sau (với bề rộng đường kiệt từ 3m trở lên) được
nhân thêm hệ số 1,05.
b) Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền
hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường
phố nào thì lấy theo đường phố có mặt cắt lớn nhất; đồng thời được nhân với hệ
số quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp xác định giá đất cụ thể thì
tùy theo vị trí, diện tích và thời điểm, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất các hệ
số trên cho phù
hợp, trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
6. Hệ số giá đất áp dụng đối với vị trí đất
có độ cao trung bình thấp hơn tim đường.
a) Hệ số 0,9: Đối với phần diện tích đất
thấp hơn tim đường từ 1,0m đến 2,0m.
b) Hệ số 0,8: Đối với phần diện
tích đất thấp hơn tim đường trên 2,0m.
7. Bảng giá đất tại đô thị được quy định
tại Phụ lục I và Phụ lục III kèm theo Quy định này.
Điều 4. Các yếu
tố để xác định giá đất tại nông thôn
1. Bảng giá đất tại nông thôn được quy định tại Phụ
lục II và Phụ lục III kèm theo Quy
định này và áp dụng đối với đất ven
đường bê tông hoặc đường nhựa.
a) Đối với đất ven đường đá, sỏi, cấp phối
thì nhân hệ số 0,9 so
với giá đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa tương ứng.
b) Đối với đất ven đường đất
thì nhân hệ số 0,8 so với giá đất ven đường bê tông hoặc đường nhựa tương ứng.
c) Đối với đất ven đường (chưa được đặt
tên) mà đường đó có vỉa hè hai bên thì nhân hệ số 1,2 so với giá đất ven đường
bê tông hoặc đường nhựa tương ứng.
d) Độ rộng mặt đường quy định tại Phụ lục
II được xác định là phần lòng đường (đất công) xe cơ giới lưu thông được (không
kể ta-luy âm hoặc dương). Đối với đường có vỉa hè thì tính theo chiều rộng lòng đường
2. Hệ số khoảng cách: Đối với các đường
thuộc các thôn quy định tại Phụ lục II mà xuất phát từ các đường Quốc lộ 1A (đoạn
thuộc địa bàn huyện Hòa Vang), Quốc lộ 14B, ĐT 605, ĐT 601, ĐT 602, đường Bà Nà
- Suối Mơ, đường Hải Vân - Túy Loan (đoạn thuộc địa bàn huyện Hòa Vang), đường
Hòa Phước - Hòa Khương và đường Nguyễn Tất Thành (đoạn thuộc địa bàn huyện Hòa
Vang) thì những thửa đất
gần các đường nêu trên áp dụng thêm các hệ số sau:
a) Hệ số áp dụng:
- Cách đường dưới 50m: nhân hệ số 1,2.
- Cách đường từ 50m đến dưới 100m: nhân
hệ số 1,15.
- Cách đường từ 100m đến dưới 150m: nhân hệ số
1,10.
- Cách đường từ 150m đến dưới 200m: nhân hệ số
1,05.
b) Điểm mốc để tính khoảng cách áp dụng hệ
số tại điểm a nêu trên được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa
hè) hoặc mép đường (đối với đường không
có vỉa hè).
Điều 5. Giá đất
tại đô thị và nông thôn đối với những đường chưa được đặt tên tại các khu dân
cư:
1. Giá đất tại đô thị và nông thôn đối
với những đường chưa được đặt tên tại các khu dân cư được quy định tại Phụ lục
III kèm theo quy định này.
2. Trường hợp các đường chưa được quy định
giá đất tại Phụ lục III kèm theo quy định này thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chiều rộng lòng đường có chênh lệch nhỏ
hơn 0,5m so với đường đã được quy định giá đất thì giá đất được tính theo giá đất
của đường có mặt cắt liền kề thấp hơn (Ví dụ: Giá đất đường 5,6m đến dưới
6m thì giá đất được tính theo giá đất đường 5,5m).
b) Trường hợp chiều rộng lòng đường có chênh lệch lớn
hơn 0,5m so với đường có chiều
rộng lòng đường đã quy định giá đất thì giá đất được tính bình quân của 2 đường
có mặt cắt liền kề trong cùng một khu dân cư (Ví dụ: Giá đất đường từ 6m
đến 7m thì giá
đất được tính bình quân của đường 5,5m và đường 7,5m).
c) Các mức giá đất quy định tại Phụ lục
III áp dụng đối với các đường có vỉa hè mỗi bên rộng từ 3m đến 5m; trường hợp vỉa
hè dưới 3m giảm 10%, hoặc trên 5m tăng 10% so với giá đất của đường có cùng
lòng đường và cùng khu dân cư.
d) Giá đất đường 2 làn tăng 20% so với
giá đất của đường 1 làn có cùng chiều rộng lòng đường với 1 làn đường của
đường 2 làn. (Ví dụ: giá đất
đường 7.5m hai làn (7.5m x 2) tăng 20% so với
giá đất đường 7,5m.)
3. Ngoài giá đất quy định tại khoản 2 Điều
này, khi xác định giá đất tại đô thị và nông thôn đối với những đường chưa được
đặt tên tại các khu dân cư được áp dụng các hệ số theo quy định tại Điều 3 hoặc
Điều 4 của quy định này.
Điều 6. Giá đất
thương mại dịch vụ, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại dịch vụ tại đô thị và nông thôn
1. Giá đất thương mại dịch vụ, giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị và
nông thôn được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III
kèm theo quy định này
2. Giá đất thương mại dịch vụ; giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị và nông thôn không được thấp
hơn giá đất tối thiểu trong khung giá đất được quy định tại Nghị định số
96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ.
3. Khi xác định giá đất
thương mại dịch vụ, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại dịch vụ tại đô thị và nông thôn phải áp dụng các hệ số theo quy định
tại Điều 3 hoặc Điều 4 Quy định này. Ngoài ra, còn phải áp dụng thêm các quy định
sau:
a) Quy định cách xác định giá đất cho từng
vị trí của thửa đất (tính theo chiều sâu của thửa đất):
- Vị trí 1: Tính từ ranh giới thửa đất gần nhất
với mép trong vỉa hè đối với đường có vỉa hè, hoặc mép đường đối với đường
không có vỉa hè vào 50m (từ 0m đến ≤ 50m) nhân hệ số k = 1,0.
- Vị trí 2: Từ trên 50m đến 100m (từ
>
50m
đến ≤ 100m), nhân hệ số
k
= 0,9.
- Vị trí 3: Từ
trên 100m (> 100m), nhân hệ số k = 0,8.
b) Hệ số vị trí xác định theo chiều sâu
thửa đất tại điểm a nêu trên chỉ áp dụng đối với các thửa đất thuộc vị trí 1, vị
trí 2 tại các Phụ lục I, Phụ lục III, Phụ lục IV và vị trí 1 các đường đã đặt
tên tại Phụ lục II, vị trí 1 các đường: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, ĐT 605, ĐT 601
(trừ đoạn thuộc xã Hòa Bắc), ĐT 602, đường Bà Nà - Suối Mơ, đường Hải
Vân -
Túy
Loan, đường Quảng Xương, đường Hòa Phước - Hòa Khương và đường Nguyễn Tất Thành
tại Phụ lục II kèm theo quy định.
c) Đối với các thửa đất có 02 mặt tiền
trở lên, có chiều dài cạnh thửa đất tính từ góc ngã ba, ngã tư lớn hơn 50m thì chỉ áp dụng hệ
số đặc biệt cho
phần diện tích trong phạm vi 50m tính từ góc ngã ba, ngã tư.
d) Đối với phần diện tích vừa bị che khuất,
vừa nằm trong phạm vi chiều sâu từ 50m trở lên thì được áp dụng cả hai
hệ số vị trí theo chiều sâu thửa đất và hệ số che khuất đối với phần diện tích
đó.
Điều 7. Giá đất khu
công nghệ cao
1. Giá đất trong khu công nghệ cao được
quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này.
2. Trường hợp thửa đất
hoặc khu đất có vị trí 02 mặt tiền trở lên thì thửa đất hoặc khu đất đó được
nhân (x) thêm hệ số 1,1 cho mỗi góc ngã 3 hoặc ngã 4 đối với phần diện tích
trong phạm vi chiều rộng và chiều ngang 50m; đồng thời áp dụng thêm hệ số vị
trí xác định theo chiều sâu thửa đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của
quy định này.
Điều 8. Giá đất tại
các Khu công nghiệp
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp, UBND các quận, huyện và các sở,
ngành có liên quan xây dựng hoặc thuê tư vấn xác định đơn giá đất tại các khu công nghiệp,
trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất.
Điều 9. Giá đất nông
nghiệp
1. Các yếu tố để xác định giá đất nông
nghiệp
a) Vị trí 1 gồm các quận và huyện Hòa
Vang (trừ các xã quy định tại điểm b khoản này).
b) Vị trí 2 gồm xã Hòa Ninh, xã Hòa Phú và xã
Hòa Bắc.
c) Giá đất rừng phòng hộ
và đất rừng đặc dụng được xác định bằng giá đất rừng sản xuất.
d) Đối với đất nông
nghiệp khác được xác định bằng giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng.
Riêng đối với đất xây dựng chuồng trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định
bằng giá đất trồng cây hằng năm.
2. Giá đất nông nghiệp được quy định tại
Phụ lục V kèm theo Quyết định này.
Điều 10. Giá đất sử dụng
vào các công trình khác
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính (có thời
hạn sử dụng lâu
dài) được tính bằng giá đất ở cùng vị trí.
2. Đất phi nông nghiệp
do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, đất sử dụng
vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được tính bằng giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất thương mại dịch vụ) cùng vị trí.
Điều 11. Giá đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi
trồng thủy sản.
Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục
đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá đất nuôi trồng thủy sản; trường hợp sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết
hợp với nuôi trồng thủy sản thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để xây
dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất.
Điều 12. Đối với đất
chưa sử dụng
Đối với đất chưa sử dụng khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giao Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ
phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao
đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định
giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của
Hội đồng thẩm định giá.
Điều 13. Xử lý một số
trường hợp đặc biệt
1. Các trường hợp sau đây Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các địa phương liên quan đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm
định Bảng giá đất, như sau:
a) Đường được nâng cấp hoàn thiện do Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
đề xuất gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường.
b) Đất chưa quy định giá tại Quy định này
được tính tương đương mức giá đối với đất có vị trí và cơ sở hạ tầng tương tự.
2. Trường hợp thửa đất có hình dạng và vị
trí đặc biệt thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định
sau khi có ý kiến của
Hội đồng thẩm định
giá đất.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.