UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH ĐỊNH MỨC CHI, CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC
PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Tuyên
Quang tại Tờ trình số 132/TTr-STC ngày 23 tháng 01 năm 2007 về việc đề nghị Ban
hành định mức chi, công tác quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi thực hiện
1- Đối tượng thực hiện: Hội
đồng thẩm định, bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh; Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các huyện, thị xã; các chủ đầu tư xây dựng công trình và cán
bộ làm công tác thẩm định, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư (bao gồm cả các cán bộ được trưng tập và hợp đồng) do cấp có thẩm quyền
thành lập theo quy định của pháp luật.
2- Phạm vi thực hiện: Quy
định này áp dụng đối với các công trình, dự án có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (không áp dụng đối
với các dự án di dân tái định cư Thủy điện Tuyên Quang).
Điều 2.
Quy định về nội dung, định mức chi
Ban hành định mức chi phục
vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong tổng mức chi theo quy định
tại Khoản 6, Điều 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần,
cụ thể như sau:
1- Chi hội nghị,
công tác phí: Thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày
8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước; một số nội dung
chi được quy định cụ thể như sau:
- Chi hội nghị bao gồm:
+ Hội nghị triển khai công tác bồi thường: Thành phần gồm Hội đồng bồi
thường và các đối tượng (tổ chức, hộ gia đình và cá nhân) thuộc phạm vi bồi thường.
+ Hội nghị thông
qua kết quả kiểm kê họp xét: Thành phần gồm: Hội đồng bồi thường, chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn, cán bộ địa chính xã, trưởng thôn và các đối tượng bồi thường
liên quan.
+ Hội nghị thông
báo công khai quyết định thu hồi đất, giá trị dự toán kinh phí được bồi thường,
hỗ trợ: Thành phần gồm Hội đồng bồi thường và các đối tượng (tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân) thuộc phạm vi bồi thường:
Thời gian tổ chức
hội nghị: Tuỳ theo đặc điểm quy mô từng dự án, công trình nhưng phải trên cơ sở
khoa học, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
Chi hỗ trợ tiền
ăn (chỉ tính cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước) với mức hỗ
trợ 10.000 đồng/ người/ngày.
Chi tiền nước uống: 1.000 đồng/người/ngày (tính cho tất cả đại biểu dự họp).
- Chi công tác
phí: Tuỳ điều kiện cụ thể và mức kinh phí của từng dự án, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng quyết định chi cho cán bộ đi công tác
tại thực địa theo một trong hai mức:
+ Mức khoán: Thực
hiện cơ chế khoán công tác phí đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác với
mức 150.000 đồng/ người/ tháng thực tế làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư ngoài thực địa trong trường hợp phải đi công tác lưu động trên 15
ngày/tháng;
+ Hỗ trợ tiền
xăng xe đi công tác: Nếu cán bộ đi công tác tự túc phương tiện (đi bằng xe
máy), hỗ trợ theo giá cước vận tải ô tô hành khách thông thường tại địa phương
cho số Km thực đi của đoạn đường, đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao được
thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách thông thường tại địa
phương nơi cán bộ đi công tác;
2- Chi làm thêm
giờ: Căn cứ bảng kê chi tiết số giờ thực tế làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
trong tháng có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức
viên chức để chi trả theo đúng quy định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trả lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.
3- Chi hỗ trợ cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng:
- Mức chi 20.000
đồng/ngày/người đối với những ngày làm công tác kiểm kê thực tế về đất và tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi ở ngoài thực địa; Mức chi 15.000 đồng/ngày/người đối
với những ngày làm công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư ngoài thực địa, cụ thể:
+ Dự án có từ 01
đến 50 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thời gian hỗ trợ cho những ngày
làm công tác kiểm kê thực tế tối đa không quá 15 ngày; hỗ trợ cho những ngày
làm công tác thẩm định thực tế ngoài hiện trường (nếu có) không quá 5 ngày;
+ Dự án có từ 50
đến 100 hộ phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thời gian hỗ trợ cho những
ngày làm công tác kiểm kê thực tế tối đa không quá 25 ngày; hỗ trợ cho những
ngày làm công tác thẩm định thực tế ngoài hiện trường (nếu có) không quá 8
ngày;
+ Dự án có từ 101
hộ trở lên phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thời gian hỗ trợ cho những
ngày làm công tác kiểm kê thực tế tối đa không quá 30 ngày; hỗ trợ cho những
ngày làm công tác thẩm định thực tế ngoài hiện trường (nếu có) không quá 10
ngày;
Thực hiện các nội
dung chi trên phải có bảng chấm công theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
cho từng loại công việc. Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư chịu
trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai số ngày làm việc của các thành
viên trong Hội đồng.
4- Chi phí văn
phòng phẩm, tài liệu (in tờ khai, biên bản kiểm kê, hồ sơ nhà đất, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ khác có liên quan), tính theo nhu cầu thực
tế cần thiết phải chi của từng công trình, dự án.
5- Trong trường hợp Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng phải thuê văn
phòng, trang thiết bị làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị
làm việc theo hợp đồng thuê thực tế và đơn giá quy định hiện hành tại địa
phương.
6- Chi cho công
tác thẩm định và phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng:
6.1- Mức chi cho
công tác thẩm định và phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng được tính bằng số tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm (%)
trên tổng giá trị dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
- Đối với công
trình, dự án có giá trị dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng được duyệt dưới 200 triệu đồng là 500.000 đồng;
- Đối với công
trình, dự án có giá trị dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng được duyệt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng là 0,25%;
- Đối với công
trình, dự án có giá trị dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng được duyệt từ 500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng là 0,2%;
- Đối với công trình,
dự án có giá trị dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt
bằng được duyệt từ 1.000 triệu đến dưới 5.000 triệu đồng là 0,15%;
- Đối với công
trình, dự án có giá trị dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng được duyệt từ 5.000 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng là
0,1%;
- Đối với công
trình, dự án có giá trị dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng được duyệt từ 10.000 triệu đồng trở lên là 0,07%.
6.2- Mức chi cho
công tác thẩm định và phê duyệt phương án, dự toán bồi thường nêu trên được coi
là 100% và được sử dụng như sau:
a/ 30% sử dụng
chi thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, vật tư văn phòng phẩm, sửa
chữa, mua sắm tài sản máy móc, thiết bị, công tác phí, hội nghị, hội thảo với
các cơ quan liên quan phục vụ công tác thẩm định phương án, dự toán bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; mức chi theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
b/ 40% chi làm
đêm, thêm giờ cho những người tham gia thẩm định phương án, dự toán bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; mức chi theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
c/ 10% Chi cho
công tác phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ thiệt hại giải phóng mặt
bằng.
d/ 20% sử dụng để chi khen thưởng cho người thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao về công tác thẩm định, phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Mức chi cho một người một năm bình quân không quá 3 tháng lương
theo ngạch, bậc hiện hưởng (bao gồm cả phụ cấp lương theo quy định).
đ/ Các mục chi tại
tiết a, tiết b, đến cuối niên độ ngân sách (ngày 31/12 hàng năm) nếu chi không
hết được chuyển sang sử dụng để chi khen thưởng.
Tổng mức chi cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã khi thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều
hoà mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế
phải thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện
không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.
Điều 3. Lập, chấp hành và quyết toán
Việc lập dự toán,
kế toán và quyết toán các nội dung chi tại Điều 1 Quyết định này thực hiện theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần; Thông
tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Các Ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã; Chủ tịch Hội đồng thẩm định, bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã; các chủ
đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|