ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 30 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28/3/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày
28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Căn cứ Thông tư số 11/2008/TT-BXD ngày
05/5/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày
28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật
Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 29/TTr-SXD ngày 16/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về bảng giá cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đối
tượng áp dụng: được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến
công tác quản lý, vận hành cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và các cá nhân,
tổ chức đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Ban hành quy định giá cho thuê nhà ở, nhà không có nguồn gốc
là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05/7/1994 (ngày ban hành Nghị định
số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo,
xây dựng lại cho các hộ gia đình, cá nhân thuê để ở, bao gồm tiền thuê nhà, tiền
thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể như sau:
1. Tiền
thuê nhà
a) Bảng
giá chuẩn cho thuê nhà
Stt
|
Loại nhà
|
Đơn giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)
|
1
|
Nhà trệt (kể cả nhà có
gác lững)
|
11.300
|
2
|
Nhà 2 tầng
|
16.800
|
3
|
Nhà 3 tầng
|
17.400
|
4
|
Nhà 4 tầng trở lên
|
18.800
|
Bảng
giá chuẩn cho thuê nhà nêu trên được xây dựng tại thời điểm mức lương cơ sở
theo quy định của Nhà nước tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày
09/5/2019 của Chính phủ là 1.490.000 đồng.
Trường
hợp Nhà nước có điều chỉnh tăng tiền lương cơ sở thì mức giá chuẩn cho thuê nhà
trên được điều chỉnh tương ứng với tỷ lệ tăng của tiền lương.
b) Mức
giá cho thuê nhà: Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể được xác định dựa trên bảng giá
chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 cùng với việc điều chỉnh tăng (+), giảm
(-) của 04 nhóm hệ số quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
2. Tiền
thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a. Tiền
thuê đất được xác định theo quy định và được ổn định 05 năm. Số tiền thuê đất
phải nộp hàng năm được xác định trên cơ sở diện tích đất đo đạc thực tế của từng
căn nhà (bao gồm cả diện tích đất chưa xây dựng) do cơ quan được cấp có thẩm
quyền giao quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước xác định nhân (x) với đơn giá thuê
đất do cơ quan được giao tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày
25/10/2017 của UBND tỉnh xác định. Tiền thuê đất bình quân hàng tháng được xác
định trên cơ sở số tiền thuê đất hàng năm chia (:) cho 12 tháng.
Thời hạn
nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b. Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định theo quy định và được ổn định trong
05 năm. Tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm được xác định dựa
trên cơ sở diện tích đất đo đạc thực tế của từng căn nhà (bao gồm cả diện tích
đất chưa xây dựng) do cơ quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý nhà thuộc sở
hữu Nhà nước xác định nhân (x) với giá của 1 m2 đất theo mục
đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp
đồng và nhân (x) với thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp hiện hành. Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp bình quân hàng tháng được xác định trên cơ sở tiền thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp hàng năm chia (:) cho 12 tháng.
Thời hạn
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo khoản 3 Điều 17 Thông ta số
153/20n/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
3. Trường
hợp khác
a. Đối
với nhà ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây
dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng
từ ngày 05/7/1994 đến trước ngày 19/01/2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước)
thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước.
b. Trường
hợp bố trí sử dụng nhà ở từ sau ngày 19/01/2007 thì thực hiện giải quyết theo
quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.
Giao Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xác định
đơn giá cho thuê nhà tại khoản 3 Điều này, trình UBND tỉnh đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 3. Các hệ số điều chỉnh tăng, giảm mức giá cho thuê nhà
1. Các
nhóm hệ số
Hệ số cấp
đô thị (K1);
Hệ số vị
trí xét theo các khu vực (K2);
Hệ số tầng
cao (K3);
Hệ số
điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4).
Trị số
K1, K2, K3 và K4 được quy
định như sau:
a) Hệ số
cấp đô thị (K1)
Loại đô thị
|
V
|
IV
|
III
|
II
|
Hệ số K1
|
-0,2
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,05
|
|
Hệ số K1 áp
dụng tại các địa phương như sau:
Thành
phố Tam Kỳ, thành phố Hội An: K1 = -0,10.
Thị xã
Điện Bàn: K1 = -0,15.
Các huyện
còn lại: K1 = -0,2.
Trong
trường hợp thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn và các huyện có
sự thay đổi về cấp đô thị thì áp dụng hệ số K1 theo quy định tại
biểu trên.
b) Hệ số
vị trí xét theo khu vực (K2)
Khu vực
|
Trung tâm
|
Ven nội
|
Hệ số K2
|
0,00
|
-0,20s
|
Phân loại
vị trí tại các địa phương như sau:
Tại
thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn: khu trung tâm: các phường
của thành phố, thị xã; khu ven nội thị: các xã.
Tại các
huyện: khu trung tâm: thị trấn; khu ven nội thị: các xã.
c) Hệ số
tầng cao (K3)
Tầng nhà
|
Tầng trệt
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
Hệ số K3
|
+0,15
|
+0,05
|
0,00
|
-0,10
|
-0,20
|
-0,30
|
|
d) Hệ số
điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)
Điều kiện hạ tầng kỹ thuật
|
Tốt
|
Trung bình
|
Kém
|
Hệ số K4
|
0,00
|
-0,10
|
-0,20
|
Các điều
kiện về hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm:
điều kiện giao thông, điều kiện vệ sinh của nhà ở, điều kiện hệ thống cấp thoát
nước, cụ thể:
Điều kiện
hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt khi đảm bảo cả ba điều kiện sau: điều kiện 1: nhà
ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà; điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín; điều
kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường.
Điều kiện
hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo điều kiện 1 hoặc có đủ điều
kiện 2 và 3.
Điều kiện
hạ tầng kỹ thuật đạt loại kém khi nhà ở chỉ có điều kiện 2 hoặc điều kiện 3 hoặc
không đảm bảo cả 3 điều kiện trên.
2.
Nguyên tắc áp dụng các hệ số; đơn giá cho thuê và tiền thuê nhà phải trả thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2008/TT-BXD ngày 05/5/2008 của
Bộ Xây dựng.
Điều 4.
Miễn, giảm tiền thuê nhà
Việc thực
hiện miễn, giảm tiền thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng
lại trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày
28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 59 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ và các văn bản quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
1. Sở
Xây dựng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và theo
dõi, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước khi
có quy định mới.
2. Cơ
quan xác định đơn giá thuê đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017
của UBND tỉnh ban hành quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm xác định đơn giá cho thuê đất để làm cơ sở cho cơ quan được cấp
có thẩm quyền giao quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước xác định tiền thuê đất phải
nộp theo quy định.
3. Cục
Thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân kê khai, nộp các khoản thuế
liên quan đến hoạt động thuê nhà theo quy định.
4. UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng cho
thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước thuộc cấp mình quản lý triển khai thực hiện việc
ký lại hợp đồng thuê nhà; theo dõi, quản lý việc thu, nộp, sử dụng số tiền thuê
nhà (bao gồm cả tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo đúng quy
định.
5. Cơ
quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước có trách nhiệm:
a. Ký lại
hợp đồng thuê nhà và xác định đầy đủ giá cho thuê nhà theo đúng quy định tại Điều
2 Quyết định này.
b. Thu,
nộp tiền thuê nhà (bao gồm cả tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp)
vào ngân sách Nhà nước để quản lý, sử dụng theo quy định.
c. Có
văn bản đề nghị, cung cấp danh sách nhà đang cho thuê (nêu rõ địa chỉ, kích thước
thửa đất) và phối hợp với Cơ quan xác định đơn giá thuê đất xác định đơn giá
cho thuê đất theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều
8, Điều 9, Điều 10 Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của
UBND tỉnh ban hành quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 7
năm 2020 và thay thế Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 03/7/2014,
Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|