ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
21 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ
ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Triển khai thực hiện Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành
kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Trên cơ sở Công văn số
286/TT.HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc thống nhất chế độ miễn, giảm thu tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1860/TTr-STC ngày 30 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KT văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TNMT, XD, VX, TC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN
XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về chế độ miễn, giảm tiền
thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có
đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các lĩnh vực xã hội hóa;
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa:
1. Điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa được
hưởng chế độ miễn, giảm tiền thuê đất theo Quy định này là cơ sở phải thuộc
danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
2. Chỉ thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
3. Giao cho các Sở quản lý chuyên ngành trong
lĩnh vực xã hội hóa có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa về tiêu
chuẩn, điều kiện thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Kiểm tra và xác nhận bằng văn bản đối với cơ sở
xã hội hóa đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định, đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hoá.
Điều 4. Chế độ miễn, giảm tiền
thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện quy định
tại Điều 3 Quy định này được miễn, giảm tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất
để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa, cụ thể như sau:
1. Miễn tiền thuê đất phải nộp cho cả thời gian
thuê đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện tại địa bàn các
xã trong tỉnh.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất
tại đô thị, việc miễn giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
2.1. Miễn tiền thuê đất hàng năm trong suốt thời
gian thuê, tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời hạn thuê đất đối với các dự án
xã hội hóa thực hiện tại các khu vực đô thị sau:
- Thị trấn Trạm Tấu của huyện Trạm Tấu;
- Thị trấn Mù Cang Chải của huyện Mù Cang Chải;
2.2. Giảm tiền thuê đất hàng năm trong suốt thời
gian thuê, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với các dự
án xã hội hóa thực hiện tại các khu vực, lĩnh vực như sau:
a) Đối với các phường của thành phố Yên Bái:
- Dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường
được giảm 50% tiền thuê đất phải nộp;
- Dự án thuộc lĩnh vực dạy nghề, văn hóa, thể dục
thể thao, giám định tư pháp được giảm 40% tiền thuê đất phải nộp.
b) Đối với các phường của thị xã Nghĩa Lộ:
- Dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường
được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp;
- Dự án thuộc lĩnh vực dạy nghề, văn hóa, thể dục
thể thao, giám định tư pháp được giảm 50% tiền thuê đất phải nộp.
c) Đối với thị trấn Mậu A của huyện Văn Yên, thị
trấn Cổ Phúc của huyện Trấn Yên, thị trấn Yên Bình của huyện Yên Bình:
- Dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường
được giảm 70% tiền thuê đất phải nộp;
- Dự án thuộc lĩnh vực dạy nghề, văn hóa, thể dục
thể thao, giám định tư pháp được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp.
d) Đối với thị trấn Yên Thế của huyện Lục Yên,
thị trấn nông trường Trần Phú, thị trấn nông trường Nghĩa Lộ, thị trấn nông trường
Liên Sơn của huyện Văn Chấn và thị trấn Thác bà của huyện Yên Bình:
- Dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường
được giảm 80% tiền thuê đất phải nộp;
- Dự án thuộc lĩnh vực dạy nghề, văn hóa, thể dục
thể thao, giám định tư pháp được giảm 70% tiền thuê đất phải nộp.
3. Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình xã
hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật
đất đai và được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền miễn, giảm,
hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
1. Thẩm quyền miễn, giảm.
Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục miễn, giảm.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa có chứng nhận đủ
điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Điều 3 Quy định này của
Sở quản lý hành chính Nhà nước chuyên ngành các lĩnh vực Giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục miễn, giảm tiền thuê
đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý thuế; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và Công văn số 13532/BTC-QLCS ngày 23/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về hồ sơ; trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền thuê đất trong thực
hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa; kinh doanh vận tải công cộng.
Điều 6. Xử lý các vấn đề
phát sinh khi ban hành Quy định này.
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do
Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy
định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng mức
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành.
2. Các vấn đề khác liên quan đến dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại Quy định này được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 69/200/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 7. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở chuyên
ngành về xã hội hóa có liên quan tổ chức triển khai Quy định này và tiến hành
giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu
chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở thực hiện
xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phối hợp với các Sở có liên quan, xác định nhu cầu sử dụng đất các dự án xã hội
hóa dự kiến thực hiện trên địa bàn để xây dựng vào Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thực hiện thu hồi đất
và cho thuê đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cân đối,
bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
quỹ đất phục vụ xã hội hóa.
4. Cục Thuế tỉnh định kỳ hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện ưu đãi về đất đai đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
5. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên điều
chỉnh về lĩnh vực này./.