UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 29 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
01/TTr-STNMT ngày 04 tháng 01 năm 2010 và Báo cáo Thẩm định số 249/BC-STP ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Cà Mau;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, L60/01
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hoá các nội dung
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
1. Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9,
10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi
là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì
được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét
để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc
nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thanh toán bằng tiền theo quy định như sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ
trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người
tái định cư được nhận phần chênh lệch.
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ
trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người
tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
12 của Quy định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn
trả ngân sách nhà nước.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1: BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 4. Bồi
thường đối với đất nông nghiệp và chi phí đầu tư vào đất còn lại
Bồi thường đối với đất nông nghiệp
và chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Đất nông nghiệp được bồi thường
gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng
trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo
giá đất cùng mục đích sử dụng.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai
hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi
thường.
b) Diện tích đất vượt hạn mức của
các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi
thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
6. Đất nông nghiệp sử dụng chung
của nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
7. Đối với đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ
rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì
khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về
cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm
2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
8. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này là các chi phí thực tế hợp lý mà
người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để được sử dụng theo mục đích được phép sử
dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi
phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính
thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã
sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn nộp tiền).
b) Các khoản chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng
đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
c) Các khoản chi phí khác có
liên quan.
Trường hợp có đầu tư vào đất
nhưng không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư thì chi phí đã đầu tư vào đất
được tính bằng 30% giá đất bồi thường.
Điều 5. Bồi
thường đối với đất ở
Bồi thường đối với đất ở thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể
như sau:
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi
thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở
tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc trường hợp quy định
tại Điều 18 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Diện tích đất bồi thường bằng
giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn
hạn mức giao đất ở mà hộ bị thu hồi đất có từ 6 nhân khẩu trở lên hoặc có từ 3
thế hệ trở lên cùng chung sống thì được xem xét giao thêm một nền nhà tái định
cư, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
Đối với hộ gia đình có nhiều thế
hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ
gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa
phương xem xét, đề xuất diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Bồi
thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang
bảo vệ an toàn
Trường hợp Nhà nước không thu hồi
đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất,
thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định khoản 2 Điều 16 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông
nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân
(x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền
bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất:
a) Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo
vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi
thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng (=) diện tích
đất bị hạn chế khả năng sử dụng nhân (x) với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời
điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có dự án, công trình đi qua.
b) Trường hợp không xác định được
mức thiệt hại thực tế thì được áp dụng mức bồi thường thiệt hại như sau:
- Trường hợp do bị giới hạn độ
cao, thửa đất ở chỉ được phép xây nhà một tầng thì được bồi thường bằng 50% giá
đất.
- Trường hợp do bị giới hạn độ
cao, thửa đất ở chỉ được phép xây dựng nhà ở dưới ba tầng (không quá 12,7 mét
tính từ coste nền tầng trệt theo quy định) thì được bồi thường bằng 30% giá đất;
trường hợp độ cao được phép xây dựng của thửa đất trên 12,7 mét thì không bồi
thường.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn
công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở,
công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp đất đang sử dụng
là đất trồng cây lâu năm, nay do hạn chế chiều cao phải chuyển sang trồng cây
hàng năm thì được bồi thường bằng (=) mức chênh lệch giữa giá đất trồng cây lâu
năm với giá đất trồng cây hàng năm nhân (x) với diện tích đất bị hạn chế khả
năng sử dụng.
5. Các trường hợp bị hạn chế khả
năng sử dụng của đất ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định mức bồi thường thiệt hại thực tế cho từng trường hợp cụ
thể, nhưng tối đa không quá 30% giá đất cùng mục đích sử dụng.
Mục 2: BỒI
THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 7. Quy
định bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Bồi thường nhà, công trình xây dựng
trên đất theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 6 Điều
18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của
nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:
a) Mức bồi thường nhà,
công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
Giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do cấp có thẩm quyền ban hành nhưng mức bồi thường
tối đa không lớn hơn 100% giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
b) Đối với nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công
trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác vẫn tồn tại
trong cùng một khuôn viên đất nhưng không thể sử dụng được theo thiết kế, quy
hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.
c) Đối với nhà, công trình chỉ bị
phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi
thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần
còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị
phá dỡ. Trường hợp nhà kiên cố bị phá dỡ một phần, ranh giới tháo dỡ phải cắt
sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực, thì phần diện tích được tính toán bồi thường
được xác định là diện tích bị phá dỡ theo ranh giới phá dỡ vào đến cột chịu lực
gần nhất của nhà, công trình phải phá dỡ.
Chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại được tính bằng 20% giá trị bồi thường tương ứng với phần kết cấu bị
phá dỡ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp do cấp có thẩm quyền ban
hành. Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập
dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại,
được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt để làm
căn cứ bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế không sử
dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ tầng
thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật để bồi thường.
4. Bồi thường các chi phí tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối với hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được theo quy định tại
khoản 6 Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá bình quân phổ biến trên thị trường tại thời
điểm thu hồi đất để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thông
qua cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức thẩm định, trình UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phê duyệt cho từng trường hợp để làm căn cứ thực hiện bồi thường.
Điều 8. Xử
lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà,
công trình theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện
cụ thể như sau:
1. Nhà, công trình khác không được
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất
có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Trường hợp xây dựng từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật nhưng khi xây dựng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo ngăn chặn hoặc vi phạm nhưng nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước không được thực hiện đúng quy định
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ tính chất, mức
độ vi phạm của nhà, công trình đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 50% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này; trong
trường hợp công tác công bố, cắm mốc quy hoạch đã được thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật mà chủ nhà, công trình đã cố tình vi phạm xây dựng thì không
được bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng xem xét mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Nhà, công trình xây khác dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng mà
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây
dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy
định này.
3. Nhà, công trình khác không được
phép xây dựng, nhưng đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không
đủ điều kiện được bồi thường, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được
cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp tại thời điểm người sử dụng đất
vi phạm quy hoạch mà cơ quan có thẩm quyền không có thông báo ngăn chặn hoặc sự
vi phạm có nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất không được thực hiện đúng quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng căn cứ tính chất, mức độ vi phạm của chủ nhà, công trình đề nghị
UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ
cho từng trường hợp cụ thể; mức hỗ trợ tối đa bằng 50% mức bồi thường quy định
tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 9. Bồi
thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người
đang thuê
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp mà được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan có thẩm
quyền cho phép thì được bồi thường 100% giá trị đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
2. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp mà không được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan
có thẩm quyền cho phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng không vi phạm quy
hoạch và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ 80% giá
trị cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Trường hợp vi phạm quy hoạch và hành lang bảo
vệ công trình hạ tầng kỹ thuật nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không lập
biên bản vi phạm hoặc không có văn bản xử phạt vi phạm thì được hỗ trợ 50% giá
trị cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; trường hợp tại thời điểm vi phạm đã bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hoặc có văn bản xử phạt vi phạm thì
không được hỗ trợ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
3. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp mà không được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan
có thẩm quyền cho phép sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không xem xét hỗ trợ,
chủ hộ phải tự tháo dỡ.
4. Người đang sử dụng nhà thuộc
sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại
nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà
thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại khu tái định cư được Nhà nước bán theo quy
định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường
hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí tái định cư thì được hỗ rợ bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê.
Điều 10. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
Việc di chuyển mồ mả được bồi
thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí khác liên quan
đến việc cải táng; bồi thường về đất khi di chuyển mồ mả theo quy định tại Điều
22 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Bồi thường chi phí đào, bốc,
di dời và xây dựng lại mộ: tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng loại mộ, mức giá bồi
thường được tính theo giá mộ cùng loại do UBND tỉnh ban hành; trường hợp đối với
loại mộ có kết cấu đặc biệt, UBND tỉnh chưa có quy định giá thì được lập dự
toán theo đơn giá xây dựng do Nhà nước quy định để xác định giá trị bồi thường.
2. Hỗ trợ các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc cải táng bình quân cho tất cả các loại mộ là
3.000.000 đồng/mộ.
3. Bồi thường về đất khi di chuyển
mồ mả: nếu phải di chuyển mồ mả vào nghĩa trang, nghĩa địa thì giá đất được bồi
thường bằng với giá đất do UBND tỉnh quy định đối với nghĩa trang, nghĩa địa
nơi mộ sẽ di chuyển đến.
4. Trường hợp mộ vắng chủ hoặc
vô chủ thì sau khi hết thời hạn thông báo bốc mộ, chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị
phục vụ mai táng của địa phương để tổ chức bốc mộ, cải táng.
Mục 3: CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 11. Hỗ
trợ di chuyển
Hỗ trợ di chuyển theo quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ kinh phí để di chuyển cho từng
trường hợp cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nhưng chỉ di chuyển sang bên cạnh, lùi về
phía trước hoặc lùi về phía sau trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ di chuyển
là 2.000.000 đồng/hộ.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi của huyện thì được hỗ trợ
di chuyển 5.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi của huyện nhưng vẫn
trong phạm vi của tỉnh thì được hỗ trợ di chuyển 7.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh thì được hỗ trợ di chuyển
là 9.000.000 đồng/hộ.
đ) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất chỉ bị ảnh hưởng một phần nhà, phần còn lại vẫn tiếp tục sử dụng
để ở thì không được hỗ trợ di chuyển chỗ ở.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di
chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ các chi phí hợp lý để tháo dỡ,
di chuyển và lắp đặt theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất ở mà
không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ bố trí vào khu tái định cư được bố
trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/tháng
cho một hộ gia đình có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống, trường hợp hộ gia đình
có trên bốn (04) nhân khẩu thì mỗi một nhân khẩu tăng thêm sẽ được tính thêm
200.000 đồng/nhân khẩu/tháng; thời gian được hỗ trợ tiền thuê nhà tính từ ngày
người bị thu hồi đất giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến thời điểm được bố trí vào khu tái định cư.
Điều 12. Hỗ
trợ tái định cư
Hỗ trợ tái định cư theo quy định
tại Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở
tái định cư. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được
bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ
khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì
được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản
tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập
trung là ba mươi (30) triệu đồng trừ trường hợp đã nhận khoản tiền hỗ trợ tái định
cư theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Suất tái định cư tối thiểu được
quy định có diện tích đất ở là 60 m2 và được quy định chung cho tất cả các khu
tái định cư; giá trị đầu tư tính bình quân cho mỗi suất tái định cư được lập
theo từng dự án và do Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định
sản xuất theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 3 Điều
4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao
và đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 6 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
12 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12
tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo
trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định sau đây:
a) Đối với tổ chức kinh tế:
Hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được
cơ quan thuế xác nhận.
b) Đối với hộ
sản xuất, kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000
đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 3.000.000 đồng/ hộ.
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng
đến dưới 4.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 5.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 4.000.000 đồng/tháng
đến dưới 6.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 7.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 6.000.000 đồng/tháng
đến dưới 8.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 10.000.000 đồng/hộ.
- Hộ có doanh thu từ 8.000.000 đồng/tháng
trở lên thì được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình
quân của 3 năm liền kề trước đó.
c) Thu nhập sau thuế do cơ quan
Thuế xác nhận và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT .
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, mà tại thời điểm bị thu hồi đất có mức sống
thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
công bố trong từng thời kỳ (có sổ hộ nghèo do cấp thẩm quyền cấp) thì được hỗ
trợ để vượt qua hộ nghèo (gọi tắt là hỗ trợ thoát nghèo), thời gian hỗ trợ tối
thiểu là 3 năm cho đến khi thoát nghèo, nhưng tối đa không quá 10 năm, mức hỗ
trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng
theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Kinh phí hỗ trợ thoát nghèo được
dự toán cho cả 10 năm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau
khi hoàn tất việc thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
chuyển giao kinh phí và danh sách hộ nghèo về địa phương (huyện, thành phố) quản
lý. Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau quản lý và tổ
chức chi trả kinh phí hỗ trợ thoát nghèo theo nguyên tắc một năm xét hỗ trợ một
lần cho hộ gia đình, cá nhân cho đến khi hộ gia đình, cá nhân đó được công nhận
thoát nghèo thì ngưng hỗ trợ. Trường hợp chưa đến 10 năm mà hộ gia đình, cá
nhân đã thoát nghèo thì số tiền chưa hỗ trợ phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền
theo mức hỗ trợ được quy định sau đây:
a) Trường hợp thuộc diện hộ
nghèo theo tiêu chí hộ nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (có sổ hộ
nghèo do cấp thẩm quyền cấp) thì được hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo
diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
tại địa phương; trường hợp diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất nông nghiệp
thì phần diện tích vượt hạn mức không được hỗ trợ.
b) Trường hợp hộ đang xét không
thuộc diện hộ nghèo thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện
tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương; trường hợp diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất nông nghiệp
thì phần diện tích vượt hạn mức không được hỗ trợ.
5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi
và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Điều 14. Hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận
là đất ở
Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại
Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được
công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn
được hỗ trợ bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ bằng năm
(05) lần hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực (xã, phường, thị
trấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ
hơn năm (05) lần hạn mức giao đất ở tối đa thì diện tích được hỗ trợ bằng diện
tích thực tế bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới
phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi
theo quy định của Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành; diện tích được hỗ
trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá ba phẩy năm (3,5)
lần hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực (xã, phường, thị trấn)
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn
ba phẩy năm (3,5) lần hạn mức giao đất ở tối đa thì diện tích được hỗ trợ bằng
diện tích thực tế bị thu hồi.
Điều 15. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy
định cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà không
có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở
hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền ba phẩy năm
(3,5) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
b) Việc hỗ trợ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP: Vì hiện nay tỉnh Cà Mau cũng
có quỹ đất ở, quỹ nhà ở và quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, do đó
khi có đủ điều kiện Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quy định bổ sung để thực
hiện.
2. Trường hợp người được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được
nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối
với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Điều 16. Hỗ
trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hỗ trợ người đang thuê nhà không
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp
đồng thuê nhà không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có sổ tạm trú tại căn
nhà đang thuê trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền,
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di
chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp
đồng thuê nhà không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có sổ tạm trú tại căn
nhà đang thuê trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền,
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống
và ổn định sản xuất theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 6 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng; mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo
thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
b) Trường hợp hộ đang thuê nhà ở
có sản xuất, kinh doanh và có đăng ký kinh doanh tại địa điểm nhà đang thuê, mà
bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại
điểm b và c khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
Điều 17. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích
của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn mà dự án đang thực hiện được đầu tư bằng
nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau thì không được hỗ trợ.
2. Trường hợp thực hiện dự án
không phải là ngân sách tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau thì được hỗ trợ bằng mức
giá đất bồi thường của loại đất thu hồi. Số tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc huyện và được ưu tiên đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn để đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 18. Hỗ
trợ khác
Hỗ trợ khác theo quy định tại Điều
23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ về đất khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 44 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất là đất có nhà ở trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng
đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về
đất, nếu người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ theo một
trong hai hình thức sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 30% giá
đất ở, diện tích được hỗ trợ là diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng tối
đa không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực (xã, phường,
thị trấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Được mua một căn nhà tái định
cư theo giá bán nhà tái định cư của Nhà nước hoặc một lô đất để cất nhà theo
giá đất của dự án tái định cư.
2. Hỗ trợ về đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và điểm
d khoản 1 Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất hoặc đất
đang sử dụng là đất có nhà ở đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng
10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận
hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai
mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi
thì không được bồi thường về đất, nếu người có đất bị thu hồi không có chỗ ở
nào khác thì được xem xét giải quyết cho mua, hoặc cho thuê nhà ở hoặc giao đất
ở mới; người được mua nhà, thuê nhà hoặc được giao đất ở phải trả tiền mua nhà,
thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống
và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 3 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6
tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6
tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng
đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung
bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm:
- Hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá
đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích
được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
- Trường hợp người được hỗ trợ
có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và
được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi
lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư được duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của
người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
4. Đối với hộ gia đình chính
sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở thì ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 11, 12,
13, 14, 15 còn được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền theo mức quy định như sau:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang
hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.
b) Thương binh, bệnh binh hạng
1/4, 2/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ.
c) Thương binh, bệnh binh hạng
3/4, 4/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.
d) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng
trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.
đ) Hộ nghèo (theo tiêu chí hộ
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ): mức hỗ
trợ là 1.500.000 đồng/hộ.
e) Trường hợp một người thuộc
nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ hoặc trong một hộ gia đình có nhiều thành
viên thuộc diện ưu đãi được xét hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản
1 Điều này thì chỉ được hỗ trợ theo mức chính sách cao nhất.
5. Ngoài việc
hỗ trợ quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và 16 của Quy định này và tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, đối với các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
khi bị Nhà nước thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đề xuất mức hỗ trợ khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức
hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ khác cho từng trường hợp cụ thể để bảo đảm có chỗ ở, ổn
định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Mục 4: THẨM ĐỊNH,
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN; PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 19. Thẩm
định, phân cấp và ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Thẩm định, phân cấp và ủy quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2
Điều 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và đưa vào dự án đầu tư để cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định
phương án tổng thể và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xem xét, chấp
thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên
quan từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm
vi thu hồi đất trong địa giới hành chính do địa phương mình quản lý đối với trường
hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc điểm a khoản 2 của Điều
này; Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi
đất thuộc điểm b khoản 2 của Điều này.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, tùy theo tính chất, quy mô của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh có
thể xem xét ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, nhằm đảm bảo việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
nhanh chóng, hiệu quả.
5. Đối với những phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư mà trước đây Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt,
nay có điều chỉnh, bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 20.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được
quy định cụ thể như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư các huyện, thành phố Cà Mau (gọi chung là cấp huyện).
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất
cấp tỉnh.
2. Đối với địa phương đã thành lập
Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao
nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện.
3. Thành phần của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 40 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP.
4. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp
thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Mục 5: QUY ĐỊNH
VỀ KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 21.
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 26 của Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Mức kinh phí được trích nhằm
đảm bảo cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 2% trên tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ được thực hiện đối với tất cả các loại dự án. Đối với
các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống
chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phải thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Kinh phí được trích để tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này
được phân chia theo tỷ lệ sau đây:
a) Đối với các dự án nhỏ không
thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì kinh phí chi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng là 1,8%, chi cho công tác thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,2%.
b) Đối với các dự án lớn có
thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì kinh phí chi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng là 1,5%, chi cho Ban Chỉ đạo là 0,3% và chi cho công
tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,2%.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trích và chuyển kinh phí chi cho công tác thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định.
4. Việc quản lý sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương
III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất bị thu hồi có trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 23.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì thẩm định phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Điều 20 của Quy định này.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất để tính bồi thường,
các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư.
c) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 4 Điều 44 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng các chính sách, pháp luật về bồi thường
đất khi các Tổ chức này có yêu cầu.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng pháp luật
bồi thường đối với cây trồng và vật nuôi khi Tổ chức này có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư
theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
4. Sở Xây dựng ngoài các nhiệm vụ
quy định tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP còn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng pháp luật bồi thường đối với tài sản là
nhà, công trình, vật kiến trúc khi Tổ chức này có yêu cầu.
b) Thẩm định dự toán chi phí di
dời, lắp đặt, xây dựng lại các công trình xây dựng là nhà xưởng, kho tàng, công
trình cấp thoát nước và các công trình xây dựng khác khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
5. Sở Giao thông Vận tải có
trách nhiệm thẩm định dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại
các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình giao thông khi Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
6. Sở Công thương có trách nhiệm
thẩm định dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình điện khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại các công
trình hạ tầng kỹ thuật là công trình thông tin liên lạc khi Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm: thẩm định dự toán bồi thường hoặc xây dựng lại đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình thuỷ lợi, thẩm định giá trị bồi thường
đối với tài sản là rừng khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
có yêu cầu.
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định tại Điều 19 của Quy định này.
Điều 24.
Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
a) Giúp chủ đầu tư lập phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 45 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Điều 25. Xử
lý một số vấn đề phát sinh
1. Đối với những dự án, hạng mục
đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với những
dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được
phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu thi hành thì thực hiện theo phương
án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quyết định này. Trường hợp
thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
3. Trường hợp những dự án, hạng
mục công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
nhưng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thì được áp dụng theo Quy định này.
Điều 26.
Khen thưởng
1. Người bị thu hồi đất chấp
hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường của Nhà nước, di chuyển và
giao mặt bằng đúng thời hạn thì được xét khen thưởng bằng tiền với mức
3.000.000 đồng/hộ.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27. Xử
lý vi phạm
1. Trường hợp Nhà nước đã thực
hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị thu hồi
đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì Tổ làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để
xem xét, áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.