HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2019/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
03 tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng
7 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có
công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số
63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017, Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 27 tháng 6 năm
2019 của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với
cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xét Tờ trình số
5456/TTr-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị Quy
định mức hỗ trợ đối với người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
Báo cáo thẩm tra số 88/BC-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức hỗ trợ đối với người
có công cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Hộ gia đình được hỗ trợ theo
quy định tại Nghị quyết này phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là hộ gia đình có người có
công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
b) Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
c) Thân nhân liệt sỹ.
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân.
e) Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến.
g) Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh. h) Bệnh binh.
i) Người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học.
k) Người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.
l) Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Đang sinh sống và có đăng ký
hộ khẩu thường trú trước ngày có hiệu lực của Nghị quyết này tại nhà ở mà nhà ở
đó có một trong các điều kiện sau:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải
phá đi xây dựng lại nhà ở mới tại vị trí nhà đang ở.
b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần
phải sửa chữa phần khung, tường và thay mới mái nhà.
3. Việc xây dựng nhà ở phải được
thực hiện trên nền diện tích nhà ở mà người có công đang ở. Trong trường hợp bất
khả kháng không thể xây dựng trên phần diện tích này, người có công được phép
xây dựng trên phần diện tích đất ở hợp pháp tại địa phương nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú. Các trường hợp bất khả kháng được quy định cụ thể như sau:
a) Nhà ở tại khu vực có nguy cơ
sạt lở nhưng chưa được hỗ trợ bằng các chương trình hỗ trợ di dời nhà ở, tái định
cư.
b) Đối tượng người có công là
người già, người khuyết tật có nhu cầu ở gần người thân để được chăm sóc, phụng
dưỡng.
4. Các trường hợp người có công
với cách mạng đảm bảo các quy định tại Nghị quyết này đã được các huyện, thị
xã, thành phố lập danh sách đề nghị thực hiện theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ nhưng không nằm trong danh sách được Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội thẩm tra thời điểm tháng 10/2016 và chưa được Trung ương
chấp thuận bổ sung, đã tự ứng kinh phí để thực hiện cải thiện nhà ở. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết về thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện đối
với các trường hợp này.
5. Các trường hợp người có công
với cách mạng đảm bảo các quy định tại Nghị quyết này và được phê duyệt thực hiện
theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa thực hiện cải thiện nhà ở trong giai đoạn
2013-2019.
6. Các hộ gia đình đã được các
tổ chức, cá nhân hỗ trợ để xây dựng, sửa chữa nhà ở (trừ các trường hợp nêu tại
khoản 7 Điều này), tại thời điểm thực hiện hỗ trợ nhà ở đáp ứng quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Những trường hợp đã được hỗ
trợ theo các chương trình khác không được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết
này:
a) Hộ thuộc diện đối tượng được
hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các
vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
b) Hộ thuộc diện đối tượng được
hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
c) Hộ thuộc diện đối tượng được
hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng
cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung.
d) Hộ thuộc diện được hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh
bão, lụt khu vực miền Trung.
e) Hộ thuộc diện đối tượng được
hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Số
lượng nhà ở được hỗ trợ
1. Dự kiến
việc hỗ trợ được thực hiện trong 03 năm 2019 - 2021 với tổng số nhà ở tạm tính
là 12.734 nhà (xây mới: 3.950 nhà, sửa chữa: 8.784 nhà).
2. Triển
khai thực hiện trong năm 2019-2020 với số lượng 10.869 nhà. Ưu tiên giải quyết
những trường hợp đã làm nhà do quá xuống cấp, những trường hợp trong danh sách
được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ nhưng chưa thực hiện kịp theo thời gian quy định của Chính phủ và các
đối tượng hiện nay đã đủ điều kiện, đang có nhu cầu bức thiết về nhà ở; số còn
lại thực hiện hoàn thành trong năm 2021.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối
với trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới tại vị
trí nhà đang ở.
2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối
với trường hợp nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung, tường và
thay mới mái nhà.
Điều 5. Kinh phí và nguồn vốn
thực hiện
1. Tổng
kinh phí thực hiện: Dự kiến khoảng 335 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh khoảng
286 tỷ đồng, ngân sách cấp huyện khoảng 49 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện: Vốn
ngân sách tỉnh và vốn ngân sách cấp huyện hỗ trợ theo tỷ lệ như sau:
a) Đối với khu vực đồng bằng:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 90%, ngân sách cấp huyện hỗ trợ 10% theo mức quy định
(các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh). Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70%, ngân sách cấp huyện hỗ trợ 30% theo mức quy định (các huyện, thị
xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Núi Thành).
b) Đối với khu vực miền núi:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 95%, ngân sách cấp huyện hỗ trợ 5% theo mức quy định (các
huyện: Hiệp Đức, Nông Sơn, Tiên Phước, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Nam
Giang, Đông Giang, Tây Giang).
c) Trường hợp các địa phương
không có nguồn tăng thu, vượt thu ngân sách tỉnh bổ sung cân đối kịp thời để
các địa phương hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có công đúng tiến độ.
d) Ngoài mức hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh và ngân sách cấp huyện theo tỷ lệ nêu trên, ngân sách cấp huyện có thể
bố trí thêm kinh phí hỗ trợ và huy động các nguồn vốn khác từ Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể, gia đình, họ tộc và cộng đồng.
3. Kinh phí quản lý triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Nghị quyết
này với mức tối đa 0,5% tổng kinh phí ngân sách hỗ trợ, trong đó:
a) Ngân sách cấp huyện bố trí
kinh phí quản lý tối đa 0,45%.
b) Ngân sách cấp tỉnh bố trí
kinh phí quản lý tối đa 0,05%.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo rà soát đối tượng, lập danh sách cụ thể ở từng
địa phương trước khi triển khai thực hiện, trong đó nêu rõ đối tượng được xây mới,
đối tượng được sửa chữa nhà ở; đồng thời báo cáo Thường trực HĐND tỉnh theo
dõi, giám sát việc thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 03 tháng 10 năm
2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- UBND tỉnh;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- VP: QH, CTN, CP; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Ban CTĐB-UBTVQH; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Các Ban của HĐND tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Đại biểu HĐND tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Gửi qua trục văn bản liên thông
- TTXVN tại Quảng Nam; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Gửi qua trục văn bản liên thông
- VP HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu: VT, TH (Hải).
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|