CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 46/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối
tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà
nước cho thuê đất.
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của
Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn
mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều
138 Luật Đất đai.
e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu
tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang
thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai;
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục
đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công
trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp.
k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông,
ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
3. Tổ chức,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản
lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151
Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho
thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng
công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc
phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất
thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải
nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt nước cho thuê.
b) Mục đích sử dụng mặt nước.
c) Đơn giá thuê mặt nước.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền
thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 4. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%)
nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một
năm là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi
thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch
vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần
trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá
3%.
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích
đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn
cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất
một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến
đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá
trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định
theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
2.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông
qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4,
Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại Khoản
5 Điều này. Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực
hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về
thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất
trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất
là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông
qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định
đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy
định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong
trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
5. Giá đất cụ thể được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ
về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định
đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất
đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ
đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại
Khoản này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
Điều này.
Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất
để xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất được Nhà nước cho
thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất) theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê
đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không
quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm tại
Điểm a, Điểm b Khoản này phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công
trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện
tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có
thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm
này được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất
đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều
10 Luật Đất đai
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như
sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước,
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn
giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu
một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử
dụng.
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê tại Điểm b Khoản
này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này:
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá thuê được
quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm
đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ
100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản
1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án. Trường
hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình
tự, thủ tục xác định và thu tiền thuê mặt nước và tiền thuê mặt biển đối với
các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.
Điều
8. Mục đích sử dụng đất thuê
1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục
đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê
đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp
chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả
hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Điều 9. Diện tích đất cho thuê
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong
quyết định cho thuê đất, trường hợp diện
tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho
thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp
đồng thuê đất.
2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng
diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện
tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Điều 10. Thời hạn cho thuê đất
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định
cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất,
quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 11. Cơ quan xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê
1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê
đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất
giữa người thuê, đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất
thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 12. Xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích
phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá
cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho
thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công
trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của
Nghị định này.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
b) Tiền thuê đất có mặt nước thu
một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp
tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời
gian thuê.
3. Đối với trường hợp thuê mặt
nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm
thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với
đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần
cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước
thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực
hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng
đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền
thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật đất đai, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian
đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm. Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được
xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận
chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại
thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được
xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp
này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng
hợp pháp đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê
đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để
nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức
kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả
để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền
thuê đất tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho
thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.
c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản
trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
này.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng
vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
5. Đối với trường hợp đất sử dụng
đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền
thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện
tích theo mục đích sử dụng đất.
6. Đối với trường hợp được nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp sau đó phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì
phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
7. Đối với đất để xây dựng trụ
sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất
dài hơn 70 năm thì phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ
chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền
thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số
năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để
tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về giá đất.
8. Đối với trường hợp chủ đầu tư
chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản
1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất 24
tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất
phải nộp hàng năm trong thời gian được gia hạn và xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
Điều này.
Điều 13. Xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng
1. Đối với trường hợp Quỹ phát
triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá thì
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho
thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường giải
phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong
thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà
nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho
thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào
số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
2. Đối với trường hợp thuộc đối
tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho
thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng
trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 14. Thời gian ổn định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm
1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê
đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá
thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ
thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời
gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại
đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất
có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và
Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường
hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm
được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá
thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 7 Nghị định
này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các
trường hợp sau:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực
hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi
mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước khi hết thời gian ổn
định quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất
của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền
sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất
nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm
quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định
đơn giá thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định.
Trường hợp đơn giá thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá
quy định tại Nghị định này thì được điều chỉnh đơn giá theo Nghị định này kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trả tiền thuê hàng năm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này mà
thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh
theo quy định tại Nghị định này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời
gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực
hiện điều chỉnh theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh,
quyết toán tiền thuê đất.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê
thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định
này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác
định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết
thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp
theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước)
góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều
chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết
bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
7. Đối với các dự án thuê đất,
thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba
loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có
quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn
giá thuê đất theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ
Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số
1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24
tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết
định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp chưa thực hiện
điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ được
tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh
theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất
đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất
hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Trường hợp đã điều chỉnh lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện
cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng
thuê đất do quy định về thủ tục hành
chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh
đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều
chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so
với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất
còn lại.
Điều 16. Chuyển từ thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê
đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần
của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều
4 Nghị định này.
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử
dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất
hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các
loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai
có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với
thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp
có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi
chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển
mục đích theo quy định tại Nghị định này.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất
mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn theo chính sách pháp luật tại thời
điểm gia hạn.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 18. Nguyên tắc thực hiện
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới.
2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu
có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác
nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực
tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp.
4. Dự án đang hoạt động mà được
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định
này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu
đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định
này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước
chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các
thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Trường hợp người thuê đất,
thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình
quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng
mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không
thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực
hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm
nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
8. Trường hợp người được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ
tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất
(không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền,
nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
Điều 19. Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn
thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà
ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê
nhà.
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng
tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở
không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc
thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
đ) Đất xây dựng công trình sự
nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu
có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ
và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm,
đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ
hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng
không.
g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng
xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ
xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ
cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải
giao thông đường bộ.
i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công
trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp
nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành
chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng
sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều
149 Luật Đất đai.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp
(trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian
xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây
thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong
thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho
thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất,
không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất
kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng
cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của
tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự
án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu
đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
4. Việc miễn tiền thuê đất
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền
thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất
khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho
thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện
theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
8. Việc miễn tiền thuê đất đối
với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính
phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
9. Miễn tiền thuê đất đến hết
năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp
luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã
nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
10. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ
Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường
hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền
thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị
thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để
sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm
50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
2. Việc giảm tiền thuê đất
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
3. Việc giảm tiền thuê đất đối
với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của
Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền
thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ
Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 21. Thẩm quyền xác định
và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền
thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ
chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định
số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân
thuê đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình
tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều này.
Mục 3: THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
Điều
22. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị
trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước;
quyết định giá đất, giá đất có mặt nước,
đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình
ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ
lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền
thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện
xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền
thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có
nghĩa vụ phải nộp.
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ
sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm
việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
2. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường
hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp,
sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của
pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Điều 23. Xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
1. Trường hợp
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền
thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được
xác định như sau:
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước
|
x
|
Diện tích phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
b) Đối với trường hợp được giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có) theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm
|
x
|
Diện tích phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
-
|
Số tiền thuê được
giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này (nếu có)
|
c) Đối với trường hợp tự nguyện
ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị
định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này, nhà đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn
thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức sau:
n =
|
Số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt
|
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm
|
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một
lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường hợp được miễn
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được
miễn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
|
x
|
Diện tích phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
b) Đối với trường hợp được giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước xác định tại Điểm a Khoản này
|
-
|
Số tiền thuê đất,
thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
|
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ
đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu
tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này
|
-
|
Số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt
|
Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà
nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực
hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định
như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu
50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
4.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo
tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền
thuê đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo
của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính quy định tờ
khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 25. Trách nhiệm của các
cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị này, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ
thể để xác định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng
mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%)
để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt
nước thuê.
c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định
giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể để tính
thu tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với
trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định
giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng
ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế
xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định đơn giá thuê đất;
xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền
thuê đất có mặt nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy
định tại Nghị định này.
b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và
thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ
chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân
bay.
c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,
giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc
Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và không được từ chối
thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm
sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
5. Cảng vụ hàng không:
a) Cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ cho thuê đất,
thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai năm 2013.
b) Cảng vụ hàng không được ủy nhiệm thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được
thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
c) Đôn đốc tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng
hàng không, sân bay nộp tiền thuê đất
theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước:
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng
phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Điều 26. Xử lý chậm nộp tiền
thuê đất
Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm
nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều
27. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ
giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất,
thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo.
Mục 4: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NỘI DUNG CHUYỂN TIẾP, TỒN TẠI
Điều 28. Bộ Tài chính có trách
nhiệm
1. Hướng dẫn việc xác định và nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước; thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định.
2. Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản
lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và
pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để
tính thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về giá.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
rà soát các quy định miễn, giảm tiền thuê đất cho các đối tượng không thuộc Điều
19, Điều 20 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử
lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan
tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định và thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 29. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp để xác định và thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 30. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
1. Ban hành Bảng giá đất, hệ số
điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây
dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ
thể làm căn cứ tính tiền thuê đất; quyết định đơn giá thuê mặt nước quy định tại
Điều 7 Nghị định này đối với từng dự án cụ thể.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương hoàn
thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
Nghị định này.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc
quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
Nghị định này.
5. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm
về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại
cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường
hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và
đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại, không phải
chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã được
Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013
có hiệu lực thi hành, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền
thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ
ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định này.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán
kết hợp cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nếu có
nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp
tổ chức kinh tế đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước
ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì nay được tiếp tục sử dụng
trong thời hạn còn lại của dự án và không phải nộp tiền thuê đất trong thời
gian còn lại của dự án. Khi hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng
đất thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của
Nghị định này.
6. Đối với trường hợp được thuê đất và cơ quan thuế
đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người
thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo thì được xử lý như
sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế
thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được
tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo đến hết năm
2014 và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian chưa nộp
tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện
dự án nếu có nhu cầu được Ban Quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy
định tại Điều 151 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền
thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất
bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi
hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được tiếp tục sử dụng trong thời hạn
giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại
Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định này.
9. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi
hành phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điều 133 Luật
Đất đai năm 2013 thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
10. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn
theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy
định của Nghị định này.
11. Trường hợp nhà đầu tư thực
hiện ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng
chưa khấu trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định của pháp
luật từng thời kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã được cơ quan có
thẩm quyền xác định và được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền
thuê đất và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất
hàng năm.
12. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 10 năm, khi hết chu kỳ ổn định 10 năm thì tiếp tục thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm.
Đối với dự án thuê đất trả tiền hàng năm thực hiện
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ ổn định 05 năm thì tiếp tục thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 05 năm.
Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ
thể
1. Đối với trường hợp nhà đầu tư
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một
trong ba loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho
thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có
ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu
hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước
ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên cơ sở thời
gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất
(theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước
đó) và được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo
nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất
(nếu có).
2. Đối với các dự án đang thực hiện giảm tiền thuê
đất đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo các chính sách này mà vẫn chưa
hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo
quy định tại Nghị định này và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Trường hợp người sử dụng đất
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục
đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo
tạm nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được nộp tiền thuê đất
theo Thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông
báo. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế xác định số tiền
thuê đất phải nộp hàng năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng
giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực
tế đang sử dụng để thông báo cho người sử dụng đất phải nộp. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp người sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo
thông báo tạm nộp của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo
chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất
thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp
tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định này thì phải thực hiện điều
chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số
tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế xác định và điều chỉnh đơn giá thuê
đất đối với các trường hợp quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được Nhà nước cho
thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|