BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
189/2000/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 189/2000/QĐ-BTC NGÀY 24 THÁNG
11 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
ngày 11/12/1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ - CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về tiền
thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định
số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 và Thông tư số 81/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện
Quyết định này.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
BỘ
TÀI CHÍNH
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số189 /2000/QĐ- BTC ngày 24 tháng 11 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1.
Đối tượng phải trả tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển.
Các doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh (dưới đây gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Việt
Nam cho thuê đất, mặt nước, mặt biển (gọi chung là thuê đất) để sử dụng thực hiện
dự án đều phải trả tiền thuê đất theo Bản quy định này.
Điều 2.
Đối tượng không phải trả tiền thuê đất.
1. Doanh nghiệp liên doanh, các
bên nước ngoài không phải trả tiền thuê đất trong các trường hợp sau:
- Các doanh nghiệp liên doanh mà
bên Việt Nam góp vốn bằng tiền thuê đất;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo hình thức chia sản phẩm, mà tiền thuê đất đã được tính gộp vào phần sản phẩm
được chia cho bên Việt Nam.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài không trực tiếp thuê đất của Nhà nước mà thuê nhà xưởng, văn phòng,
nhà kho hoặc thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng của các tổ chức kinh tế
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cho thuê lại đất.
2. Bên Việt Nam tham gia liên
doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm xác định vốn góp liên doanh bằng
tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này.
Điều 3.
Đơn giá thuê đất, mặt nước, mặt biển:
1. Đất tại các đô thị:
1.1 Đất đô thị là đất nội thành
phố, nội thị xã, thị trấn theo qui định tại Điều 55 Luật Đất đai.
Giá cho thuê đất đô thị qui định như sau:
Đơn vị tính: USD/m2/năm
Nhóm
đô thị
|
Mức
giá tối thiểu
|
Mức
giá tối đa
|
Nhóm
1:
|
1,00
|
12,00
|
Nhóm
2:
|
0,80
|
9,60
|
Nhóm
3:
|
0,60
|
7,20
|
Nhóm
4:
|
0,35
|
4,20
|
Nhóm
5:
|
0,18
|
2,16
|
(Danh mục các nhóm đô thị theo
Phụ lục I a đính kèm)
1.2. Đối với đô thị thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, giá thuê đất được xác định
bằng 50% mức quy định tại khoản 1.1 Điều này; Riêng đối với thị trấn thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc
biệt khó khăn, giá thuê đất được áp dụng mức tối thiểu của khung giá qui định tại
khoản 1.1 Điều này, không tính các hệ số.
Địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn qui định
tại Mục A, Mục B Phần III Phụ lục Ib về Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư
(đính kèm Bản qui định).
1.3. Đơn giá thuê đất đô thị được
xác định như sau:
Đơn
giá thuê
đất 1 năm
(USD/m2/năm)
|
=
|
Mức
giá tối thiểu
quy
định cho
từng
nhóm đô thị
(USD/m2/năm)
|
x
|
Hệ
số
vị
trí
|
x
|
Hệ
số
kết cấu
hạ tầng
|
x
|
Hệ
số ngành nghề
|
Các hệ số được xác định như sau:
a- Hệ số vị trí (địa điểm):
- Vị trí 1 có hệ số là 4: áp dụng
cho đất có mặt tiền tiếp giáp với đường phố chính của đô thị, đầu mối giao
thông trong nội đô thị, rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh
hoạt, có khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất;
- Vị trí 2 có hệ số là 3: áp dụng
cho đất có mặt tiền không tiếp giáp với đường phố chính hoặc đất thuộc ngõ phố
trực tiếp nối với đường phố chính, thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, có giá
đất thực tế thấp hơn giá đất thực tế của vị trí 1;
- Vị trí 3 có hệ số là 2: áp dụng
cho đất có mặt tiền không tiếp giáp với đường phố, tương đối thuận lợi đối với
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị
trí 2, có giá đất thực tế thấp và thấp hơn giá đất thực tế của vị trí 2;
- Vị trí 4 có hệ số là 1: áp dụng
cho đất không có mặt nào tiếp giáp với đường phố, ngõ phố, kém thuận lợi đối với
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có giá đất thấp nhất trong đô thị.
Căn cứ vào qui định trên đây, tuỳ
đặc điểm của từng đô thị, khi xác định đơn giá thuê đất đối với những lô đất có
tiêu chuẩn nằm giữa 2 vị trí, thì được vận dụng hệ số trong khoảng giữa 2 vị
trí đó.
b- Hệ số kết cấu hạ tầng:
- Hệ số 2 áp dụng cho lô đất có
đủ các điều kiện sau:
+ Giao thông thuận lợi;
+ Có công trình cấp điện ở gần
nơi thực hiện dự án, có thể đáp ứng được nhu cầu của dự án;
+ Có hệ thống cấp nước ở gần
hàng rào công trình có thể sử dụng được cho dự án.
- Hệ số 1,7 áp dụng cho lô đất
thiếu một trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1,4 áp dụng cho lô đất
thiếu 2 điều kiện trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1 áp dụng cho lô đất thiếu
cả 3 điều kiện trên.
c. Hệ số ngành nghề:
- Nhóm 1 có hệ số là 1,0: áp dụng
cho các ngành nghề không thuộc các ngành nghề nói tại nhóm 2 dưới đây;
- Nhóm 2 có hệ số là 1,5: áp dụng
cho các ngành thương mại và du lịch, khách sạn, nhà hàng, cho thuê tài chính,
tư vấn, môi giới, kinh doanh bất động sản (trừ kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà ở để bán hoặc cho thuê), tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán;
Trường hợp dự án hoạt động với
nhiều ngành nghề có hệ số khác nhau, thì căn cứ vào diện tích đất sử dụng cho từng
ngành nghề, tính đơn giá thuê đất cho từng ngành nghề để xác định đơn giá thuê
đất chung; Nếu không xác định được đất sử dụng cho từng ngành nghề, thì hệ số
ngành nghề tính cho diện tích thuê đất của cả dự án là hệ số của ngành nghề
kinh doanh chính của dự án.
1.4. Đối với đất trước đây không
phải là đất đô thị, nay thuộc đất đô thị do việc thành lập hoặc sát nhập vào
các quận, phường, thị trấn mới, thì trong vòng 5 năm đầu, kể từ năm có Quyết định
thành lập, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể quyết định mức giá thuê đất theo mức
giá thuê đất trước khi có quyết định thành lập hoặc sát nhập vào quận mới, phường
mới, thị trấn mới; Sau đó, thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với mức độ phát triển
cơ sở hạ tầng.
2. Đất không phải đô thị:
Đất không phải đô thị là đất
không thuộc phạm vi qui định tại khoản 1 Điều này, giá thuê đất qui định như
sau:
2.1. Đối với đất khu dân cư, đất
chuyên dùng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản,
đất chưa sử dụng (có khả năng dùng vào sản suất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối).
a) Đối với đất của các xã tiếp
giáp với nội đô thị :
ĐVT: USD/m2/năm
Loại
xã
|
Mức
giá
tối
thiểu
|
Mức
giá
tối
đa
|
1. Xã tiếp giáp với nội đô thị
nhóm 1.
2. Xã tiếp giáp với nội đô thị nhóm 2.
|
0,18
0,10
|
1,08
0,60
|
b) Các vùng còn lạị:
ĐVT: USD/m2/năm
Loại
xã
|
Mức
giá
tối
thiểu
|
Mức
giá
tối
đa
|
- Đồng bằng
- Trung du
- Miền núi
|
0,060
0,030
0,010
|
0,360
0,180
0,060
|
c) Xã đồng bằng thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, được áp dụng mức giá của xã trung du.
d) Đơn giá cho thuê đất không phải
đô thị được xác định như sau:
Đơn
giá thuê đất 1 năm
(USD/m2/năm)
|
=
|
Mức
giá tối thiểu quy định cho từng loại xã
(USD/m2/năm)
|
x
|
Hệ
số
vị
trí
|
x
|
Hệ
số
kết
cấu hạ tầng
|
2.2 Các hệ số được qui định như
sau:
a- Hệ số vị trí (địa điểm):
+ Vị trí 1 có hệ số là 3: áp dụng
cho lô đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đô thị, đầu mối giao thông, ven trục
đường giao thông chính, tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch,
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có
khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất;
+ Vị trí 2 có hệ số là 2: áp dụng
cho lô đất không thuộc vị trí 1và 3;
+ Vị trí 3 có hệ số là 1: áp dụng
cho lô đất xa đường giao thông, kém thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, du lịch và sinh hoạt, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất.
Đối với những lô đất có tiêu chuẩn
nằm giữa 2 vị trí thì được vận dụng hệ số trong khoảng giữa 2 vị trí đó.
b- Hệ số kết cấu hạ tầng:
- Hệ số 2 áp dụng cho lô đất có
đủ các điều kiện sau:
+ Giao thông thuận lợi;
+ Có công trình cấp điện ở gần
nơi thực hiện dự án, có thể đáp ứng nhu cầu của dự án;
+ Có hệ thống cấp nước ở gần
hàng rào công trình, có thể sử dụng được cho dự án.
- Hệ số 1,5 áp dụng cho lô đất
thiếu từ 1 đến 2 điều kiện trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1 áp dụng cho lô đất thiếu
cả 3 điều kiện trên.
c- Hệ số ngành nghề:
không tính hệ số ngành nghề.
2.3. Đối với đất không thuộc đô
thị, hiện chưa phải là đất khu dân cư, không phải đất chuyên dùng, mà đất đó nếu
có đầu tư cải tạo mới có thể dùng được vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, thì đơn giá thuê đất được tính từ 50 đến 600 USD/ha/năm và
mức giá thuê đất cụ thể của từng dự án được xác định theo qui định tại Khoản
2.1 và 2.2 Điều này. Riêng đối với đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu
khó sử dụng; nếu sử dụng cho các dự án không phải là sản xuất công nghiệp, dịch
vụ, du lịch, thương mại, khai thác khoáng sản, thì đơn giá thuê đất được tính từ
30 đến 100 USD/ha/năm.
2.4. Trường hợp sử dụng đất cho
các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản thì đơn giá
thuê đất được tính bằng 50% mức giá qui định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
3. Giá thuê mặt nước, mặt biển.
3.1. Mặt nước sông, hồ, vịnh có
đơn giá tiền thuê từ 75 USD đến 525 USD/ha/năm. Riêng đối với những công trình
kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc nội đô thị, thì áp dụng đơn giá thuê đất
đối với đất đô thị qui định tại Khoản 1 Điều này.
3.2. Mặt biển có đơn giá tiền
thuê từ 150 USD đến 600 USD/km2/năm. Đối với trường hợp thuê có diện
tích sử dụng không cố định thì áp dụng mức tiền thuê từ 1.500 USD đến 7.500 USD
/km2/ năm.
4. Giá thuê đất tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Giá thuê đất tại khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao được tính bằng 80% mức qui định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án sau đây,
giá thuê đất được tính theo mức giá tối thiểu quy định cho từng loại đất, không
tính các hệ số.
- Dự án không sử dụng mặt đất
(không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trên mặt đất), nhưng sử dụng không gian
trên mặt đất (trừ hoạt động hàng không), như xây dựng cầu vượt, băng tải và các
trường hợp tương tự khác;
- Các dự án khảo sát, thăm dò,
khai thác khoáng sản có sử dụng đất thường xuyên.
- Các dự án sử dụng đất xây dựng
nhà ở cho công nhân (kể cả công nhân người nước ngoài), trường học, bệnh viện,
cơ sở nghiên cứu khoa học và các công trình hạ tầng khác ngoài hàng rào khu
công nghiệp.
6. Các trường hợp sau đây không
phải nộp tiền thuê đất:
- Các hoạt động khảo sát, thăm
dò khoáng sản, xây dựng công trình ngầm không ảnh hưởng tới hiện trạng sử dụng
đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng; nhưng phải bồi thường thiệt hại do hoạt
động của dự án gây ra theo quy định của Luật Khoáng sản;
- Hoạt động khai thác khoáng sản
trong lòng đất không sử dụng đất mặt; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 4.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thuê đất.
Tổ chức, cá nhân thuê đất ngoài
việc phải trả tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại Bản qui định này, còn phải
chi trả toàn bộ chi phí đền bù thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất của
người có đất bị thu hồi để cho mình thuê theo qui định của Pháp luật Việt nam.
Điều 5.
Điều chỉnh giá thuê đất.
Giá thuê đất cho mỗi dự án được ổn
định ít nhất 5 năm. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức
qui định lần trước, nếu dự án thuê đất chưa đủ 5 năm kể từ thời điểm xác định
giá thuê lần trước thì vẫn áp dụng giá thuê đất hiện tại đến khi đủ 5 năm mới
tính lại theo mức giá mới.
Việc điều chỉnh tăng giá thuê đất
không áp dụng cho các trường hợp:
1. Trả một lần ngay từ đầu cho
suốt thời hạn hoạt động của dự án, mà tại thời điểm điều chỉnh đã xác định xong
đơn giá thuê đất và đã trả trước tiền thuê đất;
2. Trả trước tiền thuê đất một lần
cho từng thời hạn nhiều năm ngay từ năm đầu của từng thời hạn thuê đất, mà
trong thời hạn đó có điều chỉnh tăng tiền thuê đất;
3. Bên Việt Nam được Nhà nước
cho phép sử dụng tiền thuê đất góp vốn liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài, mà tại thời điểm điều chỉnh đã
xác định xong đơn giá thuê đất.
Điều 6.
Thẩm quyền xác định giá thuê đất.
Căn cứ vào Bản quy định này,
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định đơn giá thuê đất hoặc điều chỉnh đơn
giá thuê đất cho từng dự án.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về
đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn
giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Bộ Tài chính là quyết định cuối
cùng.
Điều 7.
Thời điểm tính tiền thuê đất.
Thời điểm tính tiền thuê đất là
thời điểm doanh nghiệp được bàn giao đất để sử dụng.
Điều 8.
Miễn, giảm tiền thuê đất.
1. Các dự án đầu tư theo qui chế
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) hoặc Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh (BTO) hoặc Xây dựng - Chuyển giao (BT) được miễn, giảm tiền thuê đất theo
qui định của Chính phủ.
2. Miễn tiền
thuê đất trong thời gian dự án xây dựng cơ bản. Trường hợp dự án có nhiều hạng
mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời gian xây dựng
cơ bản được tính cho từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó, nếu
không tính riêng được thì tính theo hạng mục có tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất.
Đối với các dự án trồng rừng,
trong thời gian kinh doanh còn được giảm 90% số tiền thuê đất phải nộp.
3. Miễn tiền
thuê đất phải nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào hoạt động
như sau:
3.1- Bẩy (7) năm đối với dự án đầu
tư vào địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, dự án thuộc Danh mục dự án đặc biệt
khuyến khích đầu tư và dự án khuyến khích đầu tư.
3.2- Mười một (11) năm đối với dự
án đầu tư vào địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư, dự án khuyến khích đầu tư, địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và địa
bàn kinh tế đặc biệt khó khăn thực hiện theo qui định tại Phụ lục I b (đính kèm
Bản qui định).
4- Đối với dự án mà trong cùng
thời gian được hưởng nhiều mức giảm hoặc miễn tiền thuê đất qui định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này thì chỉ được hưởng mức miễn hoặc giảm cao nhất.
5. Đối với dự
án gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, tạm ngừng xây dựng cơ bản được miễn
tiền thuê đất như sau:
5.1- Dự án phải tạm ngừng xây dựng
cơ bản thì được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng dự án đó
trong thời gian tạm ngừng xây dựng theo sự xác nhận của Cơ quan cấp Giấy phép đầu
tư.
5.2- Dự án đang hoạt động sản xuất
kinh doanh phải tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh thì được miễn tiền thuê
đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự xác nhận của
Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
6. Trường hợp nộp trước tiền
thuê đất 01 lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu, thì được giảm tiền thuê đất
như sau:
6.1- Nộp cho 5 năm thì được giảm
5% số tiền thuê đất của 5 năm đó, nộp cho thời hạn thuê đất trên 5 năm, thì cứ
mỗi năm tăng thêm được giảm cộng thêm 1% tổng số tiền thuê đất phải nộp của thời
gian đó (nộp cho 6 năm được giảm 6%, nộp cho 7 năm được giảm 7%
), nhưng tổng
mức giảm không vượt quá 25% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó; Trường
hợp nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất trên ba mươi (30) năm thì
được giảm 30% số tiền thuê đất phải nộp.
6.2- Dự án đã được giảm hoặc miễn
tiền thuê đất theo qui định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều này nếu
thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất 1 lần thì được giảm tiếp tiền thuê đất qui định
tại tiết 6.1 Khoản 6 Điều này. Số tiền thuê đất giảm tiếp được tính bằng tỷ lệ
(%) theo qui định trên số tiền thuê đất phải nộp của lần đó.
7. Việc thực
hiện giảm, miễn tiền thuê đất theo quyết định này được áp dụng đối với tất cả
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các dự án đã cấp giấy
phép đầu tư đang trong thời kỳ XDCB được giảm tiền thuê đất theo qui định tại
Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 thì nay được hưởng ưu đãi miễn tiền
thuê đất theo qui định tại Khoản 2 điều này cho thời gian XDCB còn lại.
Đối với dự án đã đi vào hoạt động
kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành cho đến thời điểm quyết định này có hiệu
lực mà vẫn còn thời gian được hưởng miễn tiền thuê đất qui định tại Khoản 3 Điều
này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian được miễn tiền thuê đất còn lại.
Điều 9.
Quy định về nộp tiền thuê đất.
1. Việc nộp tiền thuê đất quy định
như sau:
1.1 Doanh nghiệp phải nộp tờ kê khai
nộp tiền thuê đất (Phụ lục D đính kèm Quyết định này) và các chứng từ liên quan
cho cơ quan thu tiền thuê đất chậm nhất là 1 tháng kể từ thời điểm tính tiền
thuê đất theo qui định tại Điều 7 của Bản qui định này.
1.2. Căn cứ tính tiền thuê đất
là diện tích đất được thuê, thời hạn thuê và đơn giá thuê đất. Trong đó:
- Diện tích tính tiền thuê đất
là diện tích đất thực tế bàn giao;
- Thời hạn thuê đất là thời hạn
được ghi trong quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Đơn giá thuê đất được xác định
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Điều 6 của bản quy định
này.
1.3. Tiền thuê đất được tính
theo năm. Riêng năm đầu tiên và năm cuối cùng của thời hạn thuê đất được tính
cho số tháng thực tế sử dụng trong năm.
1.4. Tiền thuê đất của mỗi năm
được nộp 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền thuê đất phải nộp và nộp chậm nhất vào
ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm.
1.5. Tiền thuê đất được nộp bằng
đô la Mỹ (USD) hoặc bằng tiền Việt Nam (VNĐ); Nếu nộp bằng tiền Việt Nam thì
quy đổi ra đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên Ngân hàng của đồng VND với USD do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm nộp tiền.
1.6. Tiền thuê đất được nộp vào
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan thu qui định và theo Mục lục
ngân sách Nhà nước hiện hành. Trường hợp nộp thừa hoặc được hoàn lại số tiền
thuê đất đã nộp thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu
không có kỳ tiếp theo thì Ngân sách Nhà nước thoái trả số tiền nộp thừa hoặc tiền
được hoàn.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài hợp tác với các tổ chức của Việt Nam được phép thuê đất của Nhà nước
để đầu tư xây dựng nhà ở, thì phải trả tiền thuê đất cho tới khi bán nhà. Các tổ
chức, cá nhân mua nhà ở có trách nhiệm trả tiền sử dụng đất theo quy định của
Pháp luật Việt Nam. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải trả tiền
thuê đất cho đến hết thời hạn thuê đất theo hợp đồng thuê đất
Điều 10.
Tiền thuê đất đối với một số trường hợp đặc biệt.
1. Trong trường hợp đặc biệt đối
với đất thuộc trung tâm đô thị có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế thương
mại, nếu thoả thuận được với bên nước ngoài, thì đơn giá thuê đất có thể được ấn
định với mức cao hơn giá thuê đất của đô thị đó tại bản qui định này.
2. Tổ chức bên Việt Nam được Nhà
nước cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất (tiền thuê đất) để góp vốn liên
doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì giá
thuê đất do các bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn đơn giá thuê đất tại
Bản quy định này.
2.1- Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất (tiền thuê đất) góp vốn liên
doanh với nước ngoài, thì số tiền thuê đất góp vốn liên doanh là phần vốn của
Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp (Bên Việt Nam) và doanh nghiệp phải trả tiền sử
dụng vốn theo qui định hiện hành. Thời điểm tính và nộp tiền sử dụng vốn được
tính từ thời điểm sử dụng tiền thuê đất góp vốn liên doanh.
Riêng đối với tổ chức được Nhà
nước cho thuê đất và đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, khi được
Nhà nước cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, thì giá trị
quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh là vốn của tổ chức.
2.2- Tổ chức đã nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước hoặc sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng không phải là
đất do Nhà nước cho thuê, khi được phép dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn
liên doanh thì phần vốn góp này là của tổ chức (doanh nghiệp). Tổ chức có đất
góp vốn liên doanh hàng năm phải nộp thuế sử dụng đất cho Nhà nước theo qui định
của Pháp luật hiện hành.
2.3- Đối với tổ chức khi được
Nhà nước cho thuê đất phải đền bù thiệt hại, thì giá trị quyền sử dụng đất góp
vốn liên doanh còn bao gồm cả chi phí đền bù thiệt hại về đất.
3. Các trường hợp trước đây được
phép dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, thì nay giá trị tiền sử
dụng đất (tiền thuê đất) tính trong cả thời hạn góp vốn liên doanh được chuyển
thành vốn của Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp hoặc vốn của doanh nghiệp theo
qui định tại Khoản 2 Điều này. Thời điểm tính và nộp tiền sử dụng vốn thực hiện
theo qui định tại Khoản 2.1 Điều này.
3.1- Đối với tổ chức thuộc đối
tượng qui định tại Khoản 2.1 Điều này; nếu đã trả tiền thuê đất cho Nhà nước
thì số tiền thuê đất đã trả được trừ vào số tiền sử dụng vốn phải nộp của cả thời
gian sử dụng tiền thuê đất góp vốn liên doanh; Nếu còn nợ tiền thuê đất thì nay
được chuyển sang nộp tiền sử dụng vốn cho cả thời gian còn nợ tiền thuê đất;
3.2- Đối với tổ chức thuộc đối
tượng qui định tại Khoản 2.2 Điều này; nếu đã trả tiền thuê đất cho Nhà nước
thì số tiền thuê đất đã trả được trừ vào số tiền thuế sử dụng đất phải nộp tính
từ thời điểm được bàn giao đất sử dụng; nếu còn nợ tiền thuê đất thì nay được
chuyển sang nộp thuế sử dụng đất cho cả thời gian còn nợ tiền thuê đất.
Điều 11.
Quy định về xử lý vi phạm; khen thưởng và giải quyết khiếu nại.
1. Xử lý vi phạm.
- Những vi phạm các qui định về
đăng ký, kê khai, nộp tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển bị xử phạt theo qui định
tại Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế;
- Không nộp tiền thuê đất, tiền
phạt đúng hạn,thì mỗi ngày chậm nộp bị phạt 0,2% số tiền chậm nộp.
2. Khiếu nại:
Doanh nghiệp có quyền khiếu nại
những vấn đề có liên quan đến tiền thuê đất (trừ những vấn đề liên quan đến việc
xác định diện tích đất được thuê) với cơ quan quyết định giá thuê đất và thu tiền
thuê đất.
Trường hợp không đồng ý với quyết
định của UBND, cơ quan có thẩm quyền thu tiền thuê đất, thì có quyền khiếu nại
lên Bộ Tài chính. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm giải quyết trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; trường hợp phức tạp thì thời hạn
giải quyết tối đa không quá 45 ngày. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ Tài
chính là Quyết định cuối cùng.
3. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để chiếm dụng hoặc làm thất thoát tiền thuê đất thì phải bồi thường
toàn bộ số tiền chiếm dụng, thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
4. Người có công phát hiện các hành
vi vi phạm quy định tại Bản quy định này, thì được khen thưởng theo quy định
chung của Nhà nước.
Điều 12.
Điều khoản thi hành.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh qui định này;
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
chỉ đạo Cục thuế các địa phương tổ chức thu tiền thuê đất; thu tiền sử dụng vốn;
xác định số tiền thuê đất đã nộp để trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; xác định
số tiền thuê đất còn nợ để thực hiện thu tiền sử dụng vốn đối với thời gian còn
nợ tiền thuê đất.
Cục trưởng Cục thuế quyết định
việc miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 8 của Bản quy định này.
3. Sở Tài chính- Vật giá tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm:
- Xác định đơn giá thuê đất
trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định;
- Xác định giá trị quyền sử dụng
đất vốn góp liên doanh và phần vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của Nhà nước
tại doanh nghiệp; Kể cả các trường hợp đã thuê đất, đã ký hợp đồng giao nhận nợ
tiền thuê đất, nay chuyển thành vốn góp liên doanh.
- Định kỳ báo cáo đơn giá thuê đất
của các dự án đã cấp phép đầu tư tại địa phương với Bộ Tài chính.
4. Đơn giá thuê đất, mặt nước, mặt
biển qui định tại Bản qui định này được áp dụng cho tất cả các dự án có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ đất nước Việt Nam.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với những dự
án đã xác định đơn giá thuê đất mà cao hơn đơn giá thuê đất qui định tại Bản
qui định này theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Các vướng mắc trong quá trình thực
hiện được phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC 1A
I- DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ PHÂN
THEO NHÓM:
Nhóm 1: Nội thành của thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm 2: Nội thành của thành phố:
Vũng Tàu, Biên Hoà, Hải Phòng.
Nhóm 3: Nội thành của thành phố,
thị xã và thị trấn sau:
1- Hạ Long
2- Gia Lâm
3- Văn Điển (Thanh trì)
4- Cầu Diễn (Từ liêm)
5- Hà Đông
|
6- Đức Giang
7- Huế
8- Đà Nẵng
9- Nha trang
|
10- Nhà Bè
11- Hóc Môn
12- Bình Chánh
13- Thủ Dầu Một
|
Nhóm 4: Nội thành phố, thị xã và
thị trấn sau:
1- Đông anh
2- Yên Viên
3- Văn Lâm, Phú Thuỵ
(Hưng Yên)
4- Bắc Ninh
5- Hải Dương
6- Sóc Sơn
7- Phủ lý
|
8- Nam Định
9- Đồ Sơn
10- Ninh Bình
11- Vinh
12- Phúc Yên
13- Việt Trì
14- Tân An
|
15- Quy Nhơn
16- Thanh Hoá
17- Đà Lạt
18- Cần Thơ
19- Mỹ Tho
20- Bà Rịa
|
Nhóm 5: Nội các thành phố, thị
xã, thị trấn còn lại
PHỤ LỤC 1B
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài)
I. DANH
MỤC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
80% sản phẩm trở lên;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ), thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất các loại giống mới có
chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao;
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu
quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học; công nghệ mới để sản xuất thiết bị
thông tin, viễn thông;
- Công nghiệp kỹ thuật cao;
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển;
- Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc
kháng sinh;
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường, xử lý chất thải;
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO,
BT.
II.
DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
50% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ
30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị
từ 30% chi phí sản xuất trở lên);
- Sử dụng nhiều lao động và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam;
- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ
gỗ), thủy sản;
- Bảo quản thực phẩm; bảo quản
nông sản sau thu hoạch;
- Thăm dò; khai thác và chế biến
sâu khoáng sản;
- Phát triển công nghiệp hoá dầu;
xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;
- Sản xuất thiết bị, cụm chi tiết
trong khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn;
- Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp dùng trong công nghiệp;
- Sản xuất các máy công cụ gia
công kim loại, thiết bị luyện kim;
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính
xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm
kim loại và phi kim loại;
- Sản xuất khí cụ điện trung,
cao thế;
- Sản xuất các loại động cơ
diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực,
thủy lực, máy áp lực;
- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ
tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết
bị kỹ thuật cho ngành vận tải;
- Đóng tàu thủy; sản xuất thiết
bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;
- Sản xuất thiết bị thông tin,
viễn thông;
- Sản xuất linh kiện, thiết bị
điện tử, công nghệ tin học;
- Sản xuất thiết bị, phụ tùng,
máy nông nghiệp, thiết bị tưới tiêu;
- Sản xuất các loại nguyên liệu
thuốc trừ sâu bệnh;
- Sản xuất các loại hoá chất cơ
bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, các loại hoá chất chuyên dùng;
- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy
rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;
- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật
liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp
thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh;
- Sản xuất các loại vật liệu xây
dựng nhẹ;
- Sản xuất bột giấy;
- Sản xuất tơ, sợi các loại, vải
đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;
- Sản xuất nguyên liệu cao cấp để
sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;
- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ
hàng xuất khẩu;
- Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
- Sản xuất nguyên liệu thuốc,
sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế;
- Cải tạo, phát triển nguồn năng
lượng;
- Vận tải khách công cộng;
- Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ,
sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, đường sắt;
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước,
hệ thống cấp thoát nước;
- Xây dựng - kinh doanh kết cấu
hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
III.
DANH MỤC ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Số
TT
|
Tỉnh/thành
phố
|
Mục
A:
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Mục
B:
Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Hà Giang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
2
|
Cao Bằng
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
3
|
Lai Châu
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
4
|
Lào Cai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
5
|
Sơn La
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
6
|
Bắc Kạn
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
7
|
Tuyên Quang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
8
|
Lạng Sơn
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
9
|
Yên Bái
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
10
|
Thái Nguyên
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và
thành phố Thái Nguyên
|
|
11
|
Bắc Giang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
12
|
Vĩnh Phúc
|
Các huyện: Lập Thạch, Tam
Dương, Bình Xuyên
|
Các huyện không thuộc mục A
|
13
|
Phú thọ
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và
thành phố Việt Trì
|
|
14
|
Hoà Bình
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
15
|
Bắc Ninh
|
|
Các huyện: Quế Võ, Yên Phong,
Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành
|
16
|
Hà Nội
|
|
Huyện Sóc Sơn
|
17
|
Hà Tây
|
|
Các huyện: Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc
Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, ứng Hoà
|
18
|
Quảng Ninh
|
Các huyện: Ba Chẽ, Bình Liêu,
Quảng Hà, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đông Triều và thị xã Móng Cái
|
Huyện Yên Hưng và các thị xã:
Cẩm Phả, Uông Bí
|
19
|
Hải Phòng
|
|
Các huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng
|
20
|
Hải Dương
|
Huyện Chí Linh
|
Toàn bộ các huyện không thuộc
mục A
|
21
|
Hưng Yên
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
22
|
Thái Bình
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
23
|
Hà Nam
|
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
24
|
Nam Định
|
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Nam Định
|
25
|
Ninh Bình
|
Các huyện: Nho Quan, Yên Mô,
Gia Viễn
|
Thị xã Tam Điệp và các huyện
không thuộc mục A
|
26
|
Thanh Hoá
|
Các huyện: Lang Chánh, Thường
Xuân, Quan Hoá, Bá Thước, Ngọc Lặc, Như Xuân, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, Quan
Sơn, Mường Lát
|
Các huyện không thuộc mục A
|
27
|
Nghệ An
|
Các huyện: Kỳ Sơn, Tương
Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Tân Kỳ,
Thanh Chương, Đô Lương.
|
Thị xã Cửa Lò và các huyện
không thuộc mục A
|
28
|
Hà Tĩnh
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Hà Tĩnh
|
29
|
Quảng Bình
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Đồng Hới
|
30
|
Quảng Trị
|
Thị xã Quảng Trị và các huyện
|
Thị xã Đông Hà
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Huế
|
32
|
Đà Nẵng
|
|
Huyện Hòa Vang và các quận:
Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu
|
33
|
Quảng Nam
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Hội
An
|
Thị xã Tam Kỳ
|
34
|
Quảng Ngãi
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Quảng Ngãi
|
35
|
Bình Định
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Quy Nhơn
|
36
|
Phú Yên
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Tuy Hoà
|
37
|
Khánh Hoà
|
Các huyện: Khánh Sơn, Khánh
Vĩnh
|
Các huyện không thuộc mục A
|
38
|
Bình Thuận
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Phan Thiết
|
39
|
Ninh Thuận
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Phan Rang
|
40
|
Kon Tum
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
41
|
Gia Lai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
42
|
Đắk Lắk
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Buôn Ma Thuột
|
|
43
|
Lâm Đồng
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và
thành phố Đà Lạt
|
|
44
|
Đồng Nai
|
Các huyện: Định Quán, Tân Phú,
Xuân Lộc
|
|
45
|
Bình Phước
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
46
|
Bình Dương
|
|
Các huyện: Bến Cát, Phú Giáo,
Tân Uyên, Dầu Tiến
|
47
|
Tây Ninh
|
|
Toàn bộ các huyện
|
48
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Các huyện Cần Giờ, Củ Chi.
|
49
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Các huyện: Long Đất, Xuyên Mộc
|
50
|
Long An
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Tân An
|
51
|
Đồng Tháp
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
52
|
Tiền Giang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
Thành phố Mỹ Tho
|
53
|
Bến Tre
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
54
|
Vĩnh Long
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
55
|
Trà Vinh
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
56
|
An Giang
|
Toàn bộ các huyện và Thành phố
Long Xuyên
|
|
57
|
Cần Thơ
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
Thành phố Cần Thơ
|
58
|
Sóc Trăng
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
59
|
Bạc Liêu
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
60
|
Cà Mau
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
61
|
Kiên Giang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|