|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 81/1999/TT-BTC biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tiền thuê đất hướng dẫn thực hiện QĐ 53/1999/QĐ-TTg
Số hiệu:
|
81/1999/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Lê Thị Băng Tâm
|
Ngày ban hành:
|
30/06/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
81/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 81/1999/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỀ
TIỀN THUÊ ĐẤT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/1999/QĐ-TTG NGÀY 26/3/1999 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 23/11/1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ về qui định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày
26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực
tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Bản qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng
đối với hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số qui định về ưu đãi tiền thuê đất và
miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI ÁP DỤNG
Doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho
thuê đất được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất như
sau:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài gặp khó khăn trong việc triển khai dự án phải tạm ngừng xây dựng hoặc
tạm ngừng hoạt động được giảm hoặc miễn tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm
ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được thuê đất với mức giá thấp nhất để đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân và các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế ...).
II- VỀ MIỄN,
GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHẢI TẠM NGỪNG XÂY DỰNG HOẶC TẠM NGỪNG HOẠT
ĐỘNG
1- Mức miễn giảm tiền thuê đất:
1.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài gặp khó khăn phải ngừng xây dựng dự án được miễn tiền thuê đất đối với
diện tích đất để xây dựng dự án đó trong thời gian tạm ngừng xây dựng;
1.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu gặp khó khăn phải tạm ngừng
hoạt động thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động;
1.3- Trong thời gian tạm ngừng
xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử
dụng một phần diện tích đất được thuê vào sản xuất kinh doanh thì được giảm 50%
tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích đất sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
2- Thủ tục và thẩm quyền miễn,
giảm tiền thuê đất.
2.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài gặp khó khăn trong triển khai dự án phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm
ngừng hoạt động thì phải lập hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất gửi đến Cục Thuế
tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế, gồm:
- Văn thư đề nghị miễn giảm tiền
thuê đất nêu rõ lý do thời gian phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan
cấp giấy phép đầu tư (Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) về thời gian tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2- Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm kiểm tra, xác định và thực hiện miễn, giảm
tiền thuê đất tương ứng với thời gian thực tế tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng
hoạt động trong thời gian được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận theo qui định
tại Thông tư này.
3- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì số tiền thuê đất được miễn,
giảm theo qui định tại Thông tư này được trừ vào thời gian tiếp theo; Nếu không
còn thời gian tiếp theo thì được Ngân sách Nhà nước thoái trả số tiền thuê đất
được miễn, giảm đó.
4- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận cho tạm ngừng xây dựng hoặc
tạm ngừng hoạt động trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư này thì
được hưởng mức miễn, giảm tiền thuê đất qui định tại điểm 1 Mục này trong thời
gian được phép tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động theo văn bản chấp
thuận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
III- GIÁ THUÊ
ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN VÀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG NGOÀI HÀNG RÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (CƠ SỞ GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO, Y TẾ...)
1- Theo Bản qui định về tiền
thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/2/1998 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, về việc xác định đơn giá thuê đất đối với đất đô thị (Khoản
1 Điều 3) và đất không phải là đô thị (Khoản 2 Điều 3) như sau:
Đơn
giá
thuê đất (USD/m2/năm)
|
=
|
Mức
giá tối thiểu qui định cho từng nhóm đô thị, đất không phải đô thị
(USD/m2/năm)
|
x
|
Hệ
số vị trí
|
x
|
Hệ
số kết cấu hạ tầng
|
x
|
Hệ
số ngành nghề
|
Các hệ số được áp dụng như sau:
- Hệ số vị trí được qui định 4 mức
(1 hoặc 2; 2,5; 3) khác nhau tuỳ theo vị trí của lô đất;
- Hệ số kết cấu hạ tầng được qui
định 4 mức (1 hoặc 1,4; 1,7; 2) đối với đất đô thị và 3 mức (1 hoặc 1,5; 2) đối
với đất không phải đô thị, tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng của lô đất được
thuê;
- Hệ số ngành nghề được qui định
với 3 mức (1 hoặc 1,5; 2) đối với đất đô thị và một mức là 1 đối với đất không
phải đô thị tuỳ thuộc vào các ngành sản xuất, kinh doanh của dự án.
2- Việc xác định đơn giá thuê đất
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho công nhân, trường học, bệnh viện và công
trình hạ tầng khác ngoài hàng rào các khu công nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được thuê đất với mức giá thấp nhất là mức giá tối thiểu qui định
cho từng nhóm đô thị đối với đất đô thị qui định tại tiết 1.1 Khoản 1; từng loại
xã đối với đất không phải đô thị qui định tại tiết 2.1, 2.2 Khoản 2 Điều 3 Bản
qui định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày
24/2/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không tính các hệ số (hệ số vị trí, hệ số
kết cấu hạ tầng và hệ số ngành nghề).
3- Thẩm quyền xác định giá thuê
đất theo qui định tại điểm 2 Mục này do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá.
Căn cứ vào mức giá được quyết định
này, Sở Địa chính ghi vào hợp đồng cho thuê đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 11/CP ngày 24/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về
quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài thuê đất tại Việt Nam .
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/1999.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết.
Thông tư 81/1999/TT-BTC hướng dẫn một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài về tiền thuê đất theo Quyết định 53/1999/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY
OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No: 81/1999/TT-BTC
|
Hanoi, June 30, 1999
|
CIRCULAR GUIDING A NUMBER OF MEASURES TO ENCOURAGE
FOREIGN DIRECT INVESTMENT, REGARDING LAND RENTALS UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 53/1999/QD-TTg OF MARCH 26, 1999 Pursuant to the Law on Foreign Investment in
Vietnam of November 23, 1996;
Pursuant to the Government’s
Decree No.12/CP of February 18, 1997 detailing the implementation of the Law on
Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to Article 10 and Clause 4, Article 11 of the Prime Minister’s Decision No.53/1999/QD-TTg of March 26, 1999 on a
number of measures to encourage foreign direct investment;
Pursuant to the Finance Minister’s
Decision No. 179/1998/QD-BTC of February 24, 1998 promulgating the Regulation
on land, water surface and sea surface rents applicable to foreign investment
forms in Vietnam.
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of a number of
provisions on land-rental preferences, reduction and exemption for foreign
direct investment projects in Vietnam as follows: I. OBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION Joint-venture enterprises, enterprises with 100%
foreign capital and foreign parties to business cooperation contracts under the
Law on Foreign Investment in Vietnam (hereafter referred collectively to as
foreign-invested enterprises), which are leased land by the State of the
Socialist Republic of Vietnam shall enjoy land-rental preferences, reduction or
exemption as follows: - Foreign- invested enterprises, which meet with
difficulties in the implementation of their projects and thereby have to halt
the construction or operation, shall be entitled to land-rental reduction or
exemption during the time of such halt; - Foreign- invested enterprises shall be
entitled to the lowest rent rate when renting land for investment in the
construction of workers’ dwelling houses and
infrastructure projects (educational, training, medical establishments’) outsides fences of industrial parks and such
foreign-invested enterprises. II. ON LAND-RENTAL REDUCTION AND EXEMPTION
FOR PROJECTS WITH CONSTRUCTION OR OPERATION BEING HALTED ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.1. A foreign-invested enterprise, which meets
with difficulties and thereby has to halt the construction of a project, shall
be exempt from the rental on the land area rented for the construction of the
project during the period of construction halt; 1.2. A foreign-invested enterprise being engaged
in production and/or business, which meets with difficulties and thereby has to
halt its operation, shall be exempt from the land-rental during the period of
operation halt; 1.3. During the period of construction or
operation halt, if a foreign-invested enterprise uses part of the rented land
for production and/or business activities, it shall enjoy 50% reduction of the
rental payable for such land area. 2. Procedures for and competence to decide
land-rental exemption/reduction 2.1. A foreign-invested enterprise, which meets with
difficulties in the implementation of a project and thereby has to halt the
construction or operation, shall have to compile and submit a dossier of
application for land-rental reduction or exemption to the Tax Department of the
province or centrally-run city where such enterprise registers the payment of
tax. Such a dossier shall include: - A written request for land-rental reduction or
exemption, which clearly states the reason(s) for and the duration of halting
the construction or operation; - A written approval by the investment licensing
agency (the Ministry of Planning and Investment or the People�s Committee of the province or centrally-run city)
of the duration of halting the construction or operation of the concerned
foreign-invested enterprise. 2.2. The heads of the Tax Departments of the
provinces and centrally-run cities shall have to inspect, determine and effect
the land-rental reduction or exemption corresponding to the actual duration of
halting the construction or operation of the foreign-invested enterprises and
within the duration already approved by the investment licensing agencies as
prescribed in this Circular. 3. If a foreign-invested enterprise has
paid the land rental in lump-sum for many years, the land-rental
reduction/exemption amount according to this Circular shall be deducted into
the land rental amount payable for the subsequent period; if the land-lease
term has expired, such enterprise shall be refunded the land-rental
reduction/exemption amount by the State budget. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. LAND-RENT RATES FOR INVESTMENT IN THE
CONSTRUCTION OF WORKERS’
DWELLING HOUSES AND INFRASTRUCTURE PROJECTS (EDUCATIONAL, TRAINING, MEDICAL
ESTABLISHMENTS…) OUTSIDES THE FENCES
OF INDUSTRIAL PARKS AND FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES 1. According to the Regulation on land,
water surface and sea surface rents applicable to foreign investment forms in
Vietnam, issued together with the Finance Minister’s
Decision No.179/1998/QD-BTC of February 24, 1998, the land-rent unit rate for
urban land (Clause 1, Article 3) and non-urban land (Clause 2, Article 3) shall
be determined as follows: Land-rent rate (USD/m2/year) = The minimum rent
rate set for each group of urban areas and non-urban land (USD/m2/year) x The
location coefficient x The infrastructure coefficient x The business line
coefficient The coefficients shall be applied as follows: - The location coefficient has 4 levels (1 or 2;
2.5; 3), which shall apply depending on the location of the land lot; - The infrastructure coefficient has 4 levels (1
or 1.4; 1.7; 2) for urban land and 3 levels (1 or 1.5; 2) for non-urban land,
which shall apply depending on the infrastructure conditions of the rented land
lot; - The business line coefficient has 3 levels (1
or 1.5 and 2) for urban land and 1 level (1) for non-urban land, which shall
apply depending on the production/business lines of the project. 2. The land-rent unit rate applied to
foreign-invested enterprises, which are leased land by the competent State
agencies for the construction of workers dwelling houses, schools, hospitals
and other infrastructure projects outsides the fences of industrial parks and
foreign-invested enterprises, which are entitled to the lowest land-rent rate,
shall be the minimum rent rate set for each group of urban areas, regarding the
urban land in Point 1.1, Clause 1; and for each category of communes, regarding
the non-urban land in Points 2.1 and 2.2, Clause 2, Article 3 of the Regulation
on land, water surface and sea surface rents applicable to foreign investment
forms in Vietnam, issued together with the Finance Minister’s Decision No.179/1998/QD-BTC of February 24, 1998,
without applying coefficients (the location, infrastructure and business line
coefficients). 3. The land-rent rates stipulated in
Point 2 of this Section shall be decided by the People’s
Committees of the provinces and centrally-run cities at the proposal of the
provincial/municipal Finance-Pricing Departments. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This Circular takes effect as from July 1st,
1999. In the course of implementation, if any problem
arises, it should be promptly reported to the Ministry of Finance for
consideration and settlement. THE MINISTRY OF
FINANCE
Le Thi Bang Tam
Thông tư 81/1999/TT-BTC ngày 30/06/1999 hướng dẫn một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài về tiền thuê đất theo Quyết định 53/1999/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
6.486
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|