ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2011/CT-UBND
|
Bình
Dương, ngày 09 tháng 9 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2010/NĐ-CP NGÀY
23/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở,
Để tiếp tục triển khai thực hiện
các Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với quy định hiện hành và
huy động mọi nguồn lực trong xã hội, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng nhà ở, từng bước cải thiện chỗ ở của các tầng lớp dân cư, thúc
đẩy thị trường bất động sản hoạt động lành mạnh minh bạch đúng quy định của
pháp luật và phát triển, đạt mục tiêu đến năm 2020 diện tích nhà ở bình quân
trên đầu người của tỉnh là 25m2/người. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng
các sở, ban, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung thực
hiện một số nội dung sau:
I. Đối với Sở
Xây dựng
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành chức năng của tỉnh tổ chức triển khai hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về các cơ chế, chính sách để triển khai các Chương trình phát triển nhà ở,
kế hoạch phát triển nhà ở nói chung, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn
2011 - 2015 theo chương trình của Tỉnh ủy và các chương trình mục tiêu của tỉnh
về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở giai đoạn 2011 -
2015; Tổ chức triển khai lập chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn
2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
2. Phối hợp với các sở, ban
ngành chức năng của tỉnh thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu
tư phát triển nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc phân chia nhà
ở theo hợp đồng huy động vốn, việc mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua
sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê, số lượng dự án phát
triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; số lượng,
loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại và đối tượng được
phân chia nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
4. Kiểm tra và hướng dẫn các chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh
có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên có trách nhiệm dành diện tích đất xây dựng
nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý và đề xuất kế hoạch phát triển quỹ đất
này;
5. Công bố công khai trên quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, các dự án
phát triển nhà ở đang được triển khai thực hiện, các trường hợp chuyển nhượng dự
án, thay đổi chủ đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn;
6. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với dự án phát triển nhà ở có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (không
phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) trên địa bàn tỉnh;
7. Thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh
sử dụng vốn ngân sách Trung ương (nếu có); các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng số nhà ở từ 500 căn
đến dưới 2.500 căn;
8. Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở của dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước (nhóm B, C);
9. Quản lý và hướng dẫn chủ đầu
tư dự án nhà ở thực hiện huy động vốn, giao dịch về nhà ở thông qua sàn giao dịch
bất động sản;
10. Lập chương trình, kế hoạch
đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất
động sản cho cán bộ, công chức tại địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản và dịch vụ bất động sản; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở
địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các quy định của Luật Nhà
ở và các văn bản liên quan để nhân dân biết và thực hiện;
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc kiến nghị các Bộ, ngành
Trung ương hướng dẫn;
12. Lập quy hoạch và bố trí quỹ
đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
13. Tổ chức thực hiện quản lý quỹ
nhà ở công vụ và nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn ngân sách của địa phương;
14. Xác định danh mục nhà biệt
thự để thực hiện quản lý theo quy định.
15. Định kỳ hàng năm hoặc theo
yêu cầu đột xuất báo cáo cấp trên về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP trên địa bàn.
II. Đối với
các sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, soạn thảo Quy định về cơ chế
khuyến khích ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở
nói chung; Quy định về cơ chế vốn cho phát triển nhà ở công vụ, nhà ở xã hội sử
dụng vốn ngân sách tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Tài chính, các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã lập kế hoạch phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển quỹ
nhà ở xã hội để cho thuê, quỹ nhà ở công vụ hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án phát triển nhà ở sử
dụng vốn ngân sách nhà nước (nhóm B, C) có tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồng trở
lên;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm tra, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi là Giấy chứng nhận) cho các đối tượng mua nhà ở đã thực hiện đúng các quy định
tại Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 18 Thông tư số
16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
b) Đối với trường hợp nhà ở là sản
phẩm được phân chia theo tỷ lệ góp vốn hoặc phân chia lợi nhuận theo thỏa thuận
hợp tác kinh doanh thì phải có giấy xác nhận của Sở Xây dựng thay cho giấy xác
nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản (giấy xác nhận giao dịch qua sàn) và
Hợp đồng mua bán để làm cơ sở pháp lý cấp Giấy chứng nhận.
c) Đối với các trường hợp không
có giấy xác nhận của Sở Xây dựng thì phải có giấy xác nhận đã bán qua sàn giao
dịch bất động sản (giấy xác nhận giao dịch qua sàn) và hợp đồng mua bán để làm
cơ sở pháp lý cấp Giấy chứng nhận.
d) Các trường hợp mua bán nhà ở
không đúng với các quy định nêu trên thì hợp đồng mua bán nhà ở đó không có giá
trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng nhận.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thẩm định dự
toán kinh phí để phục vụ cho công tác: Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của
tỉnh và các huyện, thị xã; tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, tập huấn pháp luật
về nhà ở; lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà ở, số lượng nhà
ở và việc mua bán nhà ở trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để triển khai thực hiện.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự
án phát triển nhà ở thương mại kiểm toán xác định các khoản chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phân bổ cho phần
diện tích đất bàn giao cho tỉnh xây dựng nhà ở xã hội để hoàn trả hoặc cấn trừ
vào các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Sở Nội vụ
Tổ chức rà soát, bổ sung và kiện
toàn bộ máy nhân sự cho các sở, ban ngành, huyện, thị để thực hiện tốt công tác
quản lý và phát triển nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số
71/2010/NĐ-CP .
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
nghiên cứu, dự thảo quy định về chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cải thiện nhà ở
đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về nhà ở.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc thuê nhà để bố trí cho công nhân của doanh nghiệp
mình ở trong việc hạch toán chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở
vào chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính rà soát và dự thảo quy định chi tiết hướng dẫn về miễn tiền sử dụng đất,
miễn tiền thuê đất, miễn giảm các khoản thuế liên quan theo quy định của pháp
luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển và quản lý vận
hành dự án nhà ở xã hội.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Xây dựng và các đoàn thể khác tuyên truyền chủ trương, chính sách và vận động
các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về công tác quản lý và
phát triển nhà ở; tham gia hòa giải các tranh chấp liên quan đến nhà ở.
b) Tham gia nghiên cứu, đề xuất
và góp ý kiến với cơ quan Nhà nước trong xây dựng cơ chế, chính sách và pháp luật
về nhà ở.
c) Giám sát các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về nhà ở.
9. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở
và thị trường bất động sản.
Ban chỉ đạo chính sách nhà ở cấp
tỉnh và thị trường bất động sản có nhiệm vụ, quyền hạn: Chỉ đạo, đôn đốc, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ
trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương; tham gia
góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản; Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ
quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các
văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành ban
hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản.
10. Ngoài ra, căn cứ quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD các sở,
ban, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, dự thảo các quy định hướng dẫn chi tiết
liên quan đến công tác ngành trong việc phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định đã ban hành
trước đây không còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành.
III. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
1. Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011 - 2015, định hướng
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn quản lý, bao gồm: Chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung trong đó xác lập danh mục dự án cụ
thể theo từng giai đoạn và các chương trình mục tiêu của các huyện, thị xã về hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở.
2. Phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số lượng dự án phát triển
nhà ở, số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại và đối
tượng được phân chia nhà ở theo quy; định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy
hoạch phát triển nhà ở tại huyện, thị xã và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phục
vụ yêu cầu phát triển nhà ở, trong đó chú trọng bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ.
4. Thống kê quỹ đất do Nhà nước
trực tiếp quản lý (kể cả đất công), lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên
địa bàn, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh có kế hoạch kêu gọi đầu tư, triển khai chương trình phát triển nhà ở, đặc
biệt là nhà ở xã hội.
5. Thẩm định và phê duyệt dự án
phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ
đồng (nhóm C);
6. Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở của dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước (nhóm B, C);
7. Chấp thuận đầu tư đối với các
dự án phát triển nhà ở không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng số nhà ở dưới
500 căn.
IV. Chủ đầu
tư các dự án nhà ở
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt dự án phát triển nhà ở, thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng quy định
của Luật Nhà ở và các văn bản liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt
hoặc cho phép thay đổi, bổ sung;
2. Công khai các thông tin liên
quan đến dự án tại trụ sở Ban quản lý dự án, địa điểm có dự án và trên phương
tiện thông tin đại chúng về quy hoạch chi tiết của dự án, số lượng nhà ở bán,
cho thuê; giá bán, giá cho thuê; phương thức thanh toán; thủ tục đăng ký mua,
thuê nhà ở, điều kiện được mua, thuê nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt dự
án;
3. Huy động vốn để xây dựng nhà ở
theo đúng quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ cụ
thể như sau:
3.1 Trường hợp chủ đầu tư dự án
phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động
vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở
và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn
theo các hình thức sau đây:
- Ký hợp đồng vay vốn của các tổ
chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp
luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc
bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;
- Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng
hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;
- Ký hợp đồng, văn bản góp vốn;
hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây
dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được
phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là
nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thoả thuận; trong trường hợp các bên thỏa
thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho
các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính
trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở
độc lập không phải là dự án cấp II);
- Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng
trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của
Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương
lai.
3.2 Trường hợp chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu
nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) có nhu cầu
huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình
thức quy định nêu trên nhưng không được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp
tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và theo nội dung dự án phát triển nhà ở đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư không được bán nhà ở đó;
- Trong trường hợp chủ đầu tư cấp
I thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II thì chỉ được
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã có các công trình hạ tầng
kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt (được
quy định cụ thể tại Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007 của Chính phủ);
5. Đối với những dự án phát triển
nhà ở tại thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thị xã
thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền
chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện
xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai;
6. Đối với dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên
thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn
giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua theo quy định hiện hành, kể
từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm thủ
tục đề nghị cấp giấy chứng nhận;
Trong trường hợp được phép xây dựng
nhà ở trên đất thuê của Nhà nước để bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền
sử dụng đất ở ổn định lâu dài cho người mua và chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng
đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
8. Bảo hành nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở và của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
9. Bảo trì quỹ nhà ở cho thuê
thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội chưa chuyển giao hoặc không phải chuyển giao trong phạm vi dự án theo
quy định của pháp luật;
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động
dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có
liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận hành các
công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ được giao hoặc khi chưa chuyển
giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành;
11. Tổ chức quản lý an ninh trật
tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển
giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương;
12. Chủ trì thành lập Ban quản
trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định về quản lý việc sử dụng
nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành;
13. Thực hiện việc quản lý, sử dụng
nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan;
14. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và pháp luật có liên quan;
15. Tổ chức nghiệm thu công
trình thuộc dự án phát triển nhà ở theo đúng Điều 11 Nghị định 71/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và pháp luật có liên quan.
V. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp cùng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
2. Những nội dung, một số chi tiết
và các yếu tố về mặt kỹ thuật chưa được đề cập trong Chỉ thị này được thực hiện
theo Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất,
kiến nghị, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết hoặc báo cáo Bộ Xây dựng xin ý kiến chỉ đạo.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|