BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 3 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2018/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2018 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
BẢO HIỂM Y TẾ
Thông tư số
30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết
và hướng dẫn biện pháp thi hà nh một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 3 năm 2021 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
35/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 9 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị
định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Căn cứ Luật bảo hiểm
y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế1.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Đóng bảo hiểm y tế,
giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng.
2. Chuyển đổi mức hưởng
bảo hiểm y tế, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một số
đối tượng.
3. Thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với một số trường hợp.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh là những xã của tỉnh này có địa giới hành chính
tiếp giáp trực tiếp (chung ranh giới) với xã của tỉnh khác.
Ví dụ: Tỉnh A giáp
ranh với tỉnh B, tỉnh A có các xã 1, xã 2, xã 3 và tỉnh B có các xã 4, xã 5, xã
6. Trong đó, xã 1 của tỉnh A có địa giới hành chính tiếp giáp trực tiếp với xã
4 của tỉnh B, khi đó xã 1 của tỉnh A và xã 4 của tỉnh B được xác định là hai xã
giáp ranh của tỉnh giáp ranh. Như vậy, người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã 1 của tỉnh A khi đến khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại Trạm y tế xã 4 của tỉnh B (hoặc ngược lại) thì người đó vẫn
được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hưởng và mức hưởng
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật bảo hiểm y tế (sau đây gọi là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP). Xã 1 của tỉnh
A không có địa giới hành chính tiếp giáp trực tiếp với các xã 5 và xã 6 của tỉnh
B, nên người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm
y tế xã 1 của tỉnh A đến khám bệnh, chữa bệnh tại xã 5 hoặc xã 6 của tỉnh B (hoặc
ngược lại) không được áp dụng quy định đối với việc khám bệnh, chữa bệnh tại xã
giáp ranh của tỉnh giáp ranh.
Chương
II
ĐÓNG
BẢO HIỂM Y TẾ, GIẢM TRỪ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
Điều 3. Đóng bảo hiểm
y tế đối với trẻ sơ sinh cần điều trị ngay kể từ khi được sinh ra mà tử vong
Trường hợp trẻ sơ
sinh cần điều trị ngay từ khi được sinh ra mà tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
gửi văn bản thông báo kèm Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của trẻ đến cơ quan bảo hiểm
xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để cơ quan bảo hiểm
xã hội lập danh sách những trường hợp này gửi Sở Tài chính nơi người mẹ cư trú
hoặc Sở Tài chính nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở (đối với trường hợp
trẻ sơ sinh không có người nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh)
để Sở Tài chính chuyển kinh phí theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật bảo
hiểm y tế.
Điều 4. Xác định đối
tượng đóng, mức đóng và giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia
đình
1. Việc xác định đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP căn cứ vào một
trong các giấy tờ sau đây:
a) Đối với chức sắc,
chức việc, nhà tu hành: sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc danh sách có đóng dấu của
tổ chức tôn giáo trực tiếp quản lý chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
b) Đối với người sinh
sống trong cơ sở bảo trợ xã hội: sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc danh sách có
đóng dấu của cơ sở bảo trợ xã hội nơi người đó đang cư trú.
2. Việc giảm trừ mức
đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP được thực hiện ngay từ người thứ hai trở đi có tên trong sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc trong danh sách có đóng dấu của tổ chức tôn giáo, cơ
sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 1 Điều này tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình.
Chương
III
CHUYỂN
ĐỔI MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y
TẾ CỦA MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
Điều 5. Chuyển đổi mức
hưởng bảo hiểm y tế đối với một số đối tượng
1. Trường hợp một người
thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nhưng mã ký tự thể hiện mức hưởng
ghi trên thẻ bảo hiểm y tế chưa theo đối tượng có mức hưởng cao nhất thì được
chuyển đổi theo mức hưởng cao nhất khi có một trong các giấy tờ quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Giấy tờ xác định
người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng là người có công với cách mạng, trừ
cựu chiến binh quy định tại khoản 3 Điều này; thân nhân của người có công với
cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ:
Thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Thông tư số 30/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, cụ thể như sau:
a) Người có công với
cách mạng: căn cứ Quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc Quyết định
giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Thân nhân của người
có công với cách mạng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ: căn cứ Quyết định giải
quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; trường hợp không có quyết định giải quyết chế độ thì căn
cứ vào danh sách chi trả chế độ đối với người có công với cách mạng, thân nhân
của người có công với cách mạng.
3. Giấy tờ xác định
người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng là cựu chiến binh:
a) Cựu chiến binh phục
viên, xuất ngũ căn cứ một trong các giấy tờ sau đây:
- Quyết định phục
viên, xuất ngũ (thôi việc);
- Lý lịch cán bộ hoặc
bản Trích yếu 63 đối với sĩ quan;
- Lý lịch quân nhân;
- Thẻ quân nhân;
- Phiếu quân nhân;
- Lý lịch đảng viên
được lập từ trước ngày cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ (thôi việc);
- Quyết định hưởng trợ
cấp theo quy định tại một trong các văn bản sau đây:
+ Nghị định số
500-NĐ/LB ngày 12 tháng 11 năm 1958 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Cứu
tế Xã hội quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân tình nguyện được
phục viên vì ốm yếu mà không có khả năng lao động;
+ Nghị định số 111-NĐ
ngày 22 tháng 6 năm 1957 của Bộ Quốc phòng quy định cụ thể những khoản trợ cấp
cho quân nhân phục viên;
+ Quyết định số
47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với
quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục
viên (giải ngũ, thôi việc) từ 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
+ Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
+ Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ;
+ Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm
công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
+ Quyết định số
38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ;
+ Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc.
b) Cựu chiến binh nghỉ
hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng : căn cứ Quyết định hưởng chế độ
hưu trí hàng tháng hoặc Quyết định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Cựu chiến binh đã
chuyển ngành căn cứ một trong các giấy tờ sau đây:
- Quyết định phục
viên, xuất ngũ (thôi việc), chuyển ngành;
- Lý lịch cán bộ hoặc
bản Trích yếu 63 đối với sĩ quan;
- Lý lịch quân nhân;
- Thẻ quân nhân;
- Phiếu quân nhân;
- Lý lịch công nhân
viên quốc phòng;
- Lý lịch đảng viên
được lập từ trước ngày cựu chiến binh phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.
d) Trường hợp cựu chiến
binh bị mất hồ sơ, giấy tờ:
- Cựu chiến binh bị mất
hồ sơ, giấy tờ thể hiện là cựu chiến binh nhưng có một trong các giấy tờ sau
đây:
+ Quyết định nhập
ngũ;
+ Quyết định tuyển dụng;
+ Quyết định phong
thăng quân hàm, nâng lương;
+ Quyết định điều động
công tác, bổ nhiệm chức vụ; giao nhiệm vụ;
+ Giấy tờ khen thưởng
thành tích trong kháng chiến, khen thưởng trong chiến đấu;
+ Văn bản xác nhận là
cựu chiến binh của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú theo quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu
chiến binh (Áp dụng với đối tượng có giấy tờ, tài liệu được lập trước ngày 29
tháng 12 năm 2006 trong đó có nội dung chứng minh là cựu chiến binh).
- Cựu chiến binh nhập
ngũ sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 có thời gian trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục
vụ chiến đấu nhưng bị mất hồ sơ, giấy tờ thể hiện là cựu chiến binh: Giấy xác
nhận quá trình công tác của đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc do Thủ
trưởng đơn vị nơi đối tượng đã công tác cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư
liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH- BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của liên tịch
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã
phục viên, xuất ngũ, thôi việc làm căn cứ xác nhận cựu chiến binh;
- Cựu chiến binh nhập
ngũ sau ngày 30 tháng 04 năm 1975 có thời gian trực tiếp chiến đấu, trực tiếp
phục vụ chiến đấu có hồ sơ, giấy tờ nhưng không ghi rõ thời gian, đơn vị, địa
bàn xảy ra chiến sự: Bản trích lục giải mã đơn vị, thời gian, địa bàn xảy ra
chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc do Thủ trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện nơi cựu chiến binh cư trú cấp theo Hướng dẫn số 3386/LC-CTC-CCS ngày 15
tháng 11 năm 2012 của Liên Cục Tác chiến, Cục Chính sách hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 2084/QĐ-BBTM ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Tổng Tham mưu trưởng về
việc ban hành Danh mục địa bàn, thời gian, đơn vị trực tiếp tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30 tháng 04 năm 1975.
4. Các đối tượng
khác:
Căn cứ vào giấy tờ chứng
minh là đối tượng có quyền lợi hưởng cao hơn mức quyền lợi đang hưởng do cơ
quan quản lý đối tượng cấp.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn
A là quân nhân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tại biên giới phía Bắc, xuất
ngũ năm 1980, sau đó Ông ký hợp đồng lao động với Công ty B và tham gia bảo hiểm
y tế theo nhóm đối tượng người lao động (mức hưởng theo thẻ bảo hiểm y tế được
cấp là 80%).
Sau khi ông A cung cấp
Quyết định xuất ngũ, được xác định là đối tượng cựu chiến binh. Do đó cơ quan bảo
hiểm xã hội cấp lại thẻ bảo hiểm y tế, đổi mức hưởng của ông A từ mức hưởng 80%
lên 100%, có áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất,
vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Mức hưởng bảo hiểm
y tế mới của các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được tính
từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế mới có hiệu lực trên hệ thống công nghệ thông
tin của cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông
báo đến người được chuyển đổi mức hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế ngay khi mức hưởng
mới có hiệu lực trên hệ thống công nghệ thông tin.
Điều 6. Khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến
Các trường hợp khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm:
1. Người tham gia bảo
hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi
trên thẻ bảo hiểm y tế.
2. Người tham gia bảo
hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh
viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh. Trường hợp trẻ em chưa có thẻ bảo
hiểm y tế do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản này.
3. Người tham gia bảo
hiểm y tế trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.
Bác sĩ hoặc y sỹ đánh
giá, xác định tình trạng cấp cứu đối với người bệnh, ghi vào hồ sơ bệnh án và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người tham gia bảo
hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định,
bao gồm:
a) Được chuyển tuyến
theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng
11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Hồ sơ
chuyển tuyến gồm giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định số
146/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác (nếu có);
b) Được chuyển tuyến
theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP , bao gồm: cấp cứu;
đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đang điều trị nội trú hoặc điều
trị ngoại trú;
c) Được chuyển tuyến
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26 tháng 02
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh
lao.
5. Người tham gia bảo
hiểm y tế có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi
công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương
trình đào tạo, tạm trú và khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lưu bản chụp giấy tờ
quy định tại điểm này trong hồ sơ bệnh án điều trị của người bệnh đó.
6. Người có giấy hẹn
khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 5 Điều
15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP .
7. Người đã hiến bộ
phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
8. Trẻ sơ sinh phải điều
trị ngay sau khi sinh ra.
Điều 7. Thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người
1. Quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người đã hiến bộ phận cơ thể của
mình theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác trong trường hợp phải điều trị ngay sau khi phẫu thuật viên kết
thúc thực hiện kỹ thuật lấy bộ phận cơ thể của người hiến.
2. Quỹ bảo hiểm y tế
không thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã được tính vào chi phí thuộc
quy trình lấy bộ phận cơ thể người của người hiến hoặc đã được chi trả bởi các
nguồn tài chính khác.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nơi thực hiện kỹ thuật lấy bộ phận cơ thể người hiến có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh sách
số người đã hiến bộ phận cơ thể và chi phí khám bệnh, chữa bệnh gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội để thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ;
b) Thực hiện việc
trích chuyển dữ liệu điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông
tư này.
Điều 8. Hướng dẫn thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
1. Người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh, trừ kỹ thuật viên xét nghiệm, kỹ thuật viên X-quang, kỹ
thuật viên vật lý trị liệu, hộ sinh được thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe
ban đầu tại các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) chuyên trách hoặc kiêm nhiệm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP khi có một trong
các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản phân công
công việc đối với người hành nghề là viên chức hoặc người lao động của cơ quan,
đơn vị;
b) Văn bản thỏa thuận
đối với người hành nghề không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Văn bản thỏa thuận
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có những thông tin, nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Bên thuê người kiêm
nhiệm khám bệnh, chữa bệnh trong thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
(sau đây gọi là bên thuê): Tên, địa chỉ của cơ quan, đơn vị; họ và tên người đứng
đầu cơ quan, đơn vị; điện thoại liên hệ;
b) Bên nhận thực hiện
kiêm nhiệm khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (sau
đây gọi là bên nhận): Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư
trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác; điện thoại liên hệ đối
với trường hợp ký văn bản thỏa thuận với cá nhân người hành nghề hoặc tên, địa
chỉ, họ và tên người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp ký
văn bản thỏa thuận với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Nội dung công việc,
địa điểm làm việc và thời gian làm việc, trong đó thời gian làm việc do bên
thuê và bên nhận tự thỏa thuận;
d) Thời hạn thực hiện
của văn bản thỏa thuận (theo năm tài chính hoặc theo năm học);
đ) Cam kết của bên
thuê và bên nhận về việc tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung
thỏa thuận và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Văn bản thỏa thuận
chỉ được cơ quan, đơn vị ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc với cá nhân thực
hiện kiêm nhiệm khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trụ sở trên cùng địa bàn xã với cơ quan, đơn vị đó hoặc có trụ sở
trên địa bàn của xã giáp ranh với xã nơi cơ quan, đơn vị đó đặt trụ sở;
b) Người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh có đăng ký hành nghề trong giờ hành chính trên địa bàn xã
nơi cơ quan, đơn vị đó đặt trụ sở hoặc có đăng ký hành nghề trong giờ hành
chính trên địa bàn của xã giáp ranh với xã nơi cơ quan, đơn vị đó đặt trụ sở.
Điều 9. Chuyển thực
hiện dịch vụ cận lâm sàng
12. Việc chuyển
thực hiện dịch vụ cận lâm sàng được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với yêu cầu
về chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi của người
tham gia bảo hiểm y tế và theo danh mục như sau:
a) Dịch vụ cận lâm
sàng thuộc danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đang được thực hiện tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nhưng tại thời điểm chỉ định sử dụng cho người bệnh, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đó không thực hiện được;
b) Dịch vụ cận lâm
sàng không thuộc danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thực tế cần thiết cho các
hoạt động chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý, chẩn đoán
và điều trị trong khám bệnh, chữa bệnh thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán đối
với các trường hợp điều trị nội trú từ tuyến huyện trở lên, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
c) Dịch vụ cận lâm
sàng không thuộc danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thực tế cần thiết cho các
hoạt động chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý, chẩn đoán
và điều trị trong khám bệnh, chữa bệnh đối với một số bệnh truyền nhiễm, gồm:
Lao, Viêm gan B, Viêm gan C, HIV/AIDS, SARS-CoV-2, Sốt xuất huyết thì được quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán đối với các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
và nội trú từ tuyến huyện trở lên đối với các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm trong
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định tại các điểm a, b
và c khoản này để lập danh sách các dịch vụ cận lâm sàng cần chuyển và gửi đến
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để
biết và ký bổ sung phụ lục hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trước
khi thực hiện.
2. Các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chỉ thực hiện chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở tiếp nhận
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và
phải ký hợp đồng nguyên tắc với cơ sở thực hiện dịch vụ cận lâm sàng (trong hợp
đồng có nội dung thống nhất việc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế giám định về dịch vụ cận lâm sàng đã tiếp nhận và thực
hiện tại cơ sở thực hiện dịch vụ cận lâm sàng).
3. Cơ sở tiếp nhận
người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm để thực hiện các dịch vụ cận lâm sàng không được
chuyển tiếp người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở thứ ba (khác).
4. Mã hóa dịch vụ cận
lâm sàng:
Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm (sau đây gọi tắt là cơ sở chuyển
dịch vụ) thực hiện mã hóa như sau: XX.YYYY.ZZZZ.K.WWWWW, trong đó:
a) XX.YYYY.ZZZZ là mã
dịch vụ cận lâm sàng;
b) K là ký tự thể hiện
dịch vụ cận lâm sàng được thực hiện ở cơ sở khác;
c) WWWWW là ký tự thể
hiện mã số của cơ sở thực hiện dịch vụ cận lâm sàng do Bộ Y tế cấp.
5. Thanh toán chi
phí:
a) Việc thanh toán
chi phí thực hiện dịch vụ cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
27 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và theo giá của cơ sở tiếp nhận người bệnh hoặc
mẫu bệnh phẩm nhưng không vượt quá giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại
Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá,
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
Trường hợp một dịch vụ
cận lâm sàng được thực hiện tại nhiều cơ sở tiếp nhận trong cùng một lần chỉ định,
Quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán cho một lần thực hiện dịch vụ cận lâm sàng đó.
b) Cơ sở tiếp nhận thực
hiện dịch vụ cận lâm sàng không được thu thêm chi phí về khám bệnh và thực hiện
dịch vụ cận lâm sàng của người bệnh.
Điều
10. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý và giám định, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với một số trường hợp
1. Trẻ sau khi sinh
ra được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế,
nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục
cấp giấy khai sinh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:
a) Ghi mã thẻ bảo hiểm
y tế tạm thời, gồm các nội dung:
- Mã đối tượng: ghi
ký hiệu là TE;
- Mã mức hưởng quyền
lợi bảo hiểm y tế: ghi ký hiệu là số 1;
- Mã tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương: ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày
08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và
mã số danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số
124/2004/QĐ-TTg) nơi người mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp cư trú hoặc nơi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở đối với trường hợp trẻ sơ sinh không có người
nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Mã định danh y tế:
ghi theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về ban hành Quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế
(sau đây gọi là Quyết định số 2153/QĐ-BYT).
Ví dụ: Mã thẻ tạm cho
trẻ em khám bệnh, chữa bệnh, có mẹ cư trú tại Hà Nội, được mã hóa như sau:
TE101, tiếp theo là mã định danh y tế (10 chữ số).
b) Việc ghi tên trong
hồ sơ bệnh án để khám bệnh, chữa bệnh và trích chuyển dữ liệu điện tử phục vụ
quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối
với trẻ sơ sinh chưa có họ và tên thực hiện như sau:
- Nếu trẻ sơ sinh có
mẹ hoặc cha (bố): ghi theo họ và tên của mẹ hoặc của cha (bố);
- Nếu trẻ sơ sinh
không có mẹ hoặc cha (bố) nhưng có người giám hộ: ghi theo họ và tên của người
giám hộ;
- Nếu trẻ sơ sinh
không có người nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ghi tên cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nơi đang thực hiện việc điều trị cho trẻ.
2. Người đã hiến bộ
phận cơ thể người nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế
thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi mã thẻ bảo hiểm y tế tạm thời để bảo đảm
trích, chuyển được dữ liệu điện tử, phục vụ quản lý và giám định, thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người này, thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện như sau:
a) Mã đối tượng: ghi
ký hiệu là HG;
b) Mã quyền lợi: ghi
ký hiệu là số 4;
c) Mã tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương: ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg nơi
người hiến mô, bộ phận cơ thể người cư trú;
d) Mã định danh y tế:
ghi theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT .
Ví dụ: người hiến mô,
bộ phận cơ thể mình đang cư trú tại Hà Nội, được mã hóa như sau: HG401, tiếp
theo là mã định danh y tế (10 chữ số).
3. Các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tạm thời thực hiện gửi dữ liệu đề nghị giám định, thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của những đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quản lý bằng bản giấy cho đến khi có quy định, hướng dẫn mới về
trích chuyển dữ liệu điện tử; dữ liệu tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế của các đối tượng này thực hiện theo mẫu C79-HD ban hành kèm theo
Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn kế toán bảo hiểm xã hội.
Điều
11. Khóa, chấm dứt ngay hiệu lực sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
1. Cơ quan bảo hiểm
xã hội thực hiện khóa, chấm dứt ngay hiệu lực sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trên hệ
thống công nghệ thông tin của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo
hiểm y tế đã tử vong như sau:
a) Trường hợp người
tham gia bảo hiểm y tế tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm
xã hội thực hiện ngay việc khóa, chấm dứt hiệu lực sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của
người đó khi nhận được dữ liệu điện tử có giá trị bằng 5 tại trường số 22
(KET_QUA_DTRI) của Bảng 1 ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về định dạng và chuẩn dữ liệu đầu ra phục
vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trích chuyển đến Cổng tiếp nhận dữ liệu thuộc hệ
thống công nghệ thông tin của cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trường hợp người
tham gia bảo hiểm y tế tử vong ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm
xã hội thực hiện ngay việc khóa, chấm dứt hiệu lực sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của
người đó khi nhận được thông tin tử vong do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
tham gia bảo hiểm y tế tử vong chuyển lên hệ thống công nghệ thông tin của cơ
quan bảo hiểm xã hội.
2. Khi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã trích, chuyển dữ liệu điện tử đến Cổng tiếp nhận dữ liệu thuộc hệ
thống công nghệ thông tin của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có tham gia bảo hiểm y tế tử
vong đã cấp giấy chứng tử, chuyển lên hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan
bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà vẫn phát sinh chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và đề nghị thanh toán thì được thực hiện
như sau:
a) Quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 09/2019/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ban đầu, chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán
trực tiếp chi phí trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nếu do lỗi dữ liệu
thẻ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật thông
tin sai;
b) Quỹ bảo hiểm y tế
không thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phát sinh khi thân
nhân người tham gia bảo hiểm y tế hoặc người khác sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của
người đã tử vong; đồng thời, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp, kiến nghị đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét xử lý đơn vị, cá nhân vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Hiệu lực thi hành3
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
2. Điều 3 Thông tư số
09/2019/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thẩm định
điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển thực
hiện dịch vụ cận lâm sàng và một số trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí
trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực.
Điều
13. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện
theo văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo, giải quyết
kịp thời các khó khăn, vướng mắc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá
trình thực hiện Thông tư này;
b) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi quản lý người tham gia bảo hiểm y tế tử vong thực hiện cấp
giấy chứng tử và kê khai ngay khi cấp giấy chứng tử trên hệ thống công nghệ
thông tin của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
2. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam:
a) Hướng dẫn thực hiện
cấp đổi thẻ do chuyển đổi mức hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều
5 Thông tư này và việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người đã hiến bộ phận
cơ thể người;
b) Nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống công nghệ thông tin nhằm bảo đảm:
- Tuân thủ thực hiện
đầy đủ, đúng quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP , Thông tư số
48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích
chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế và các quy định khác của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thực hiện việc quản
lý, cấp tự động mã định danh y tế theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT ;
- Duy trì tiếp nhận,
quản lý, khai thác sử dụng và phản hồi kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và người tham gia bảo hiểm y tế các thông tin liên quan đến việc xác định người
tham gia bảo hiểm y tế có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 (năm) năm liên tục
trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong cùng một
năm lớn hơn 06 (sáu) tháng lương cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan quản lý y tế của các
bộ, ngành:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế trên địa bàn hoặc thuộc quyền quản lý tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa
bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh, Luật bảo hiểm y tế, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các quy định tại Thông
tư này;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh thống nhất xác định
và thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại xã giáp ranh của tỉnh
giáp ranh quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Phối hợp với cơ quan
bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện
đúng, đủ các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, Luật bảo hiểm y tế,
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Y tế để được xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, Vụ BH(02b).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
PHỤ
LỤC4
DANH MỤC DỊCH VỤ CẬN LÂM SÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 35/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
Tên
dịch vụ xét nghiệm cận lâm sàng
|
Mã
tương đương
|
Mã
Danh mục kỹ thuật theo TT43, TT50, TT21
|
1.
|
Xét nghiệm đếm số
lượng CD3 - CD4 - CD8
|
22.0342.1225
|
22.342
|
2.
|
HIV đo tải lượng
Real-time PCR
|
24.0179.1719
|
24.179
|
3.
|
HIV đo tải lượng hệ
thống tự động
|
24.0180.1662
|
24.180
|
4.
|
HIV DNA Real-time
PCR
|
24.0178.1719
|
24.178
|
5.
|
HIV kháng thuốc giải
trình tự gene
|
24.0181.1721
|
24.181
|
6.
|
HIV Ab test nhanh
|
24.0169.1616
|
24.169
|
7.
|
HIV Ag/Ab test
nhanh
|
24.0170.2042
|
24.170
|
8.
|
HIV Ab miễn dịch
bán tự động
|
24.0171.1617
|
24.171
|
9.
|
HIV Ab miễn dịch tự
động
|
24.0172.1617
|
24.172
|
10.
|
HIV Ag/Ab miễn dịch
bán tự động
|
24.0173.1661
|
24.173
|
11.
|
HIV Ag/Ab miễn dịch
tự động
|
24.0174.1661
|
24.174
|
12.
|
HIV khẳng định (*)
|
24.0175.1663
|
24.175
|
13.
|
HCV đo tải lượng
Real-time PCR
|
24.0151.1654
|
24.151
|
14.
|
HCV đo tải lượng hệ
thống tự động
|
24.0152.1653
|
24.152
|
15.
|
HBsAg định lượng
|
24.0121.1647
|
24.121
|
16.
|
HBV đo tải lượng
Real-time PCR
|
24.0136.1651
|
24.136
|
17.
|
HBV đo tải lượng hệ
thống tự động
|
24.0137.1650
|
24.137
|
18.
|
HCV Ab test nhanh
|
24.0144.1621
|
24.144
|
19.
|
HCV Ag/Ab miễn dịch
bán tự động
|
24.0147.1622
|
24.147
|
20.
|
HCV Ag/Ab miễn dịch
tự động
|
24.0148.1622
|
24.148
|
21.
|
HCV Core Ag miễn dịch
tự động
|
24.0149.1652
|
24.149
|
22.
|
HCV Ab miễn dịch tự
động
|
24.0146.1622
|
24.146
|
23.
|
HCV Ab miễn dịch
bán tự động
|
24.0145.1622
|
24.145
|
24.
|
HCV genotype
Real-time PCR
|
24.0153.1718
|
24.153
|
25.
|
Định lượng Albumin
[Máu]
|
23.0007.1494
|
23.7
|
26.
|
Định lượng AFP
(Alpha Fetoproteine) [Máu]
|
23.0018.1457
|
23.18
|
27.
|
Định lượng PIVKA
(Proteins Induced by Vitamin K Antagonism or Absence)
|
22.0077.1233
|
22.77
|
28.
|
Thời gian
prothrombin (PT: Prothrombin Time), (Các tên khác: TQ; Tỷ lệ Prothrombin) bằng
máy tự động
|
22.0001.1352
|
22.1
|
29.
|
Thời gian
prothrombin (PT: Prothrombin Time), (Các tên khác: TQ; Tỷ lệ Prothrombin) bằng
máy bán tự động
|
22.0002.1352
|
22.2
|
30.
|
Thời gian
prothrombin (PT: Prothrombin Time), (Các tên khác: TQ; Tỷ lệ Prothrombin)
phương pháp thủ công
|
22.0003.1351
|
22.3
|
31.
|
Định lượng
Bilirubin trực tiếp [Máu]
|
23.0025.1493
|
23.25
|
32.
|
Định lượng
Bilirubin gián tiếp [Máu]
|
23.0026.1493
|
23.26
|
33.
|
Định lượng
Bilirubin toàn phần [Máu]
|
23.0027.1493
|
23.27
|
34.
|
HBsAg miễn dịch tự
động
|
24.0119.1649
|
24.119
|
35.
|
HBsAb định lượng
|
24.0124.1619
|
24.124
|
36.
|
HBc total miễn dịch
bán tự động
|
24.0128.1618
|
24.128
|
37.
|
HBc total miễn dịch
tự động
|
24.0129.1618
|
24.129
|
38.
|
HBc IgM miễn dịch
bán tự động
|
24.0125.1614
|
24.125
|
39.
|
HBc IgM miễn dịch tự
động
|
24.0126.1614
|
24.126
|
40.
|
HBeAg miễn dịch bán
tự động
|
24.0131.1644
|
24.131
|
41.
|
HBeAg miễn dịch tự
động
|
24.0132.1644
|
24.132
|
42.
|
HBeAb miễn dịch bán
tự động
|
24.0134.1615
|
24.134
|
43.
|
HBeAb miễn dịch tự
động
|
24.0135.1615
|
24.135
|
44.
|
AFB trực tiếp nhuộm
Ziehl-Neelsen
|
24.0017.1714
|
24.17
|
45.
|
AFB trực tiếp nhuộm
huỳnh quang
|
24.0018.1611
|
24.18
|
46.
|
Mycobacterium
tuberculosis nuôi cấy môi trường lỏng
|
24.0019.1685
|
24.19
|
47.
|
Mycobacterium
tuberculosis nuôi cấy môi trường đặc
|
24.0020.1684
|
24.20
|
48.
|
Mycobacterium
tuberculosis Mantoux
|
24.0021.1693
|
24.21
|
49.
|
Mycobacterium
tuberculosis kháng thuốc hàng 1 môi trường đặc
|
24.0022.1683
|
24.22
|
50.
|
Mycobacterium
tuberculosis kháng thuốc hàng 1 môi trường lỏng
|
24.0023.1678
|
24.23
|
51.
|
Mycobacterium
tuberculosis kháng thuốc hàng 2 môi trường đặc
|
24.0024.1679
|
24.24
|
52.
|
Mycobacterium
tuberculosis kháng thuốc hàng 2 môi trường lỏng
|
24.0025.1686
|
24.25
|
53.
|
Mycobacterium
tuberculosis kháng thuốc PZA môi trường lỏng
|
24.0026.1680
|
24.26
|
54.
|
Mycobacterium
tuberculosis định danh và kháng RMP Xpert
|
24.0028.1682
|
24.28
|
55.
|
Mycobacterium
tuberculosis đa kháng LPA
|
24.0029.1681
|
24.29
|
56.
|
Mycobacterium
tuberculosis siêu kháng LPA
|
24.0030.1688
|
24.30
|
57.
|
Mycobacterium
tuberculosis PCR hệ thống tự động
|
24.0031.1686
|
24.31
|
58.
|
Mycobacterium
tuberculosis Real-time PCR
|
24.0032.1687
|
24.32
|
59.
|
Influenza virus A,
B Real-time PCR (*)
|
24.0244.1670
|
24.244
|
60.
|
Coronavirus
Real-time PCR
|
24.0235.1719
|
24.235
|
61.
|
Xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR
|
24.0235.1719.
SC2
|
|
62.
|
Enterovirus
Real-time PCR
|
24.0230.1719
|
24.230
|
63.
|
Leptospira PCR
|
24.0081.1719
|
24.81
|
64.
|
Neisseria
meningitidis PCR
|
24.0058.1686
|
24.58
|
65.
|
Dengue virus
IgM/IgG test nhanh
|
24.0187.1637
|
24.187
|
66.
|
JEV IgM miễn dịch
bán tự động
|
24.0246.1673
|
24.246
|
67.
|
Dengue virus
serotype PCR
|
24.0192.1686
|
24.192
|
68.
|
Virus Real-time PCR
|
24.0115.1719
|
24.115
|
69.
|
Chlamydia Real-time
PCR
|
24.0065.1719
|
24.65
|
70.
|
Neisseria
gonorrhoeae Real-time PCR
|
24.0052.1719
|
24.52
|
71.
|
NTM (Non
tuberculosis mycobacteria) nuôi cấy môi trường lỏng
|
24.0035.1685
|
24.35
|
72.
|
NTM (Non
tuberculosis mycobacteria) nuôi cấy môi trường đặc
|
24.0036.1684
|
24.36
|
73.
|
NTM (Non
tuberculosis mycobacteria) định danh LPA
|
24.0037.1691
|
24.37
|
74.
|
NTM (Non
tuberculosis mycobacteria) định danh Real-time PCR
|
24.0038.1651
|
24.38
|
Ghi chú: Các từ viết
tắt tại Phụ lục:
- TT43: Thông tư số 43/2013/TT-BYT
ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chi tiết phân tuyến
chuyên môn kỹ thật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- TT50: Thông tư số
50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc
phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật,
thủ thuật.
- TT21: Thông tư số
21/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi bổ sung
danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư số
43/2013/TT-BYT .
1 Thông tư số
35/2021/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 9 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị
định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo
hiểm y tế,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 9 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Điều 1 Thông tư số 35/2021/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02
năm 2022.
3 Điều 2, Điều 3 Thông
tư số 35/2021/TT-BYT , có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 quy định
như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm
y tế, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các
Cục, Tổng Cục trưởng Tổng cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Bảo hiểm y
tế) để xem xét, giải quyết./.
4 Phụ lục này được bổ sung theo quy định
tại Thông tư số 35/2021/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.