BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH, QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN
4, ĐIỀU 1 LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định
số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn xác định, quản
lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định, quản lý đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế được Nhà nước đóng
và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có công với cách mạng theo quy định tại
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
b) Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến
dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên.
3. Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia
đình;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Cựu chiến binh, bao gồm:
a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày
30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
b) Người được hưởng chính sách theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế
độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất
ngũ về địa phương;
d) Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục
viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ;
đ) Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc;
e) Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết
định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã
hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
g) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định
tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế.
5. Trẻ em dưới 6 tuổi.
6. Người thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo
quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo quy định tại
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; người đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng, cho giai đoạn 2016 - 2020.
9. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quản lý.
10. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại
Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có
mức sống, trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Nguyên tắc xác định, quản
lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định Điều 2 Thông tư này thuộc đối tượng nào thì xác định theo đối
tượng đó.
2. Người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y
tế thì chỉ xác định theo một loại đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Khi xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế phải
bảo đảm đủ căn cứ, cụ thể như sau:
a) Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Người có công với cách mạng,
cựu chiến binh; thân nhân người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng
liệt sĩ; người phục vụ người có công với
cách mạng;
b) Danh sách hàng năm được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã)
xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận
nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối
với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
d) Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh đối với trẻ
em dưới 6 tuổi. Trường hợp trẻ em chưa có
các giấy tờ trên thì căn cứ vào xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú về việc chưa được cấp thẻ bảo
hiểm y tế hoặc Giấy tạm trú hoặc Sổ tạm trú;
đ) Danh sách do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý xác định đối với học sinh, sinh viên
đang theo học tại cơ sở;
e) Danh sách do Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng)
xác định đối với đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được
nuôi dưỡng trong cơ sở.
4. Ủy ban
nhân nhân dân cấp xã, Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành
lao động, thương binh và xã hội chịu trách nhiệm xác định và quản lý đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Trình tự xác định, quản
lý đối tượng
1. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đang
sinh sống tại cộng đồng:
a) Người làm công tác lao động, thương binh và xã hội
cấp xã hoặc những người được phân công căn cứ vào Khoản 3, Điều
3 thống kê danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã duyệt, gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện và
cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, cơ quan lao động,
thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện rà soát, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Trường hợp đúng đối tượng thì trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận danh sách, bảo hiểm xã hội cấp huyện thực
hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
giao cho đối tượng.
Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin
thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, cơ quan lao động, thương binh và xã hội
cấp huyện chuyển lại Ủy ban nhân dân cấp
xã để hoàn thiện lại danh sách theo quy định.
2. Đối với các đối tượng là người có công với cách
mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong Cơ sở nuôi dưỡng thì Cơ sở nuôi dưỡng,
lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
3. Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang
theo học tại Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do ngành lao động, thương binh và xã hội
quản lý thì do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập danh sách theo mẫu của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này, trong thời hạn ba ngày (03), Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp huyện nơi đóng trụ sở rà soát danh sách đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 5. Phương thức đóng và
trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
Phương thức và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên bộ Y tế, Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt
và chuyển danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công với
cách mạng cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm căn cứ xác định
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Thông tư này, bảo đảm việc xác định đúng đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế thực hiện đồng bộ, thống nhất trên địa bàn.
3. Kiểm tra
việc thực hiện; giải quyết khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện cung cấp danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công với
công với cách mạng cho Ủy ban nhân dân cấp
xã để làm căn cứ lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế và triển khai thực hiện
việc xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn, đối chiếu với cơ
quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
2. Kiểm tra, xem xét, giải quyết, kịp thời khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện. Trường hợp vượt
thẩm quyền thì khẩn trương báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để xem xét, giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Triển khai thực hiện Thông tư này. Xác định và
quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn xã, phường, thị trấn, gửi
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện
để xem xét cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Giao người làm công tác lao động, thương binh và
xã hội hoặc những người được phân công tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết xác nhận
các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
3. Định kỳ rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế trên địa bàn gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội và cơ quan bảo
hiểm xã hội cấp huyện.
4. Hằng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Thông
tư này, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
kinh phí thực hiện tổng hợp chung dự toán của cơ quan gửi cơ quan tài chính tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm của Cơ sở
nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Định kỳ rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế tại Cơ sở nuôi dưỡng, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gửi cơ quan lao động,
thương binh và xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Điều 10. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam
1. Chỉ đạo triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ trong hệ
thống cơ quan Bảo hiểm xã hội. Đồng thời, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan
có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai, thực hiện.
2. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức triển
khai thực hiện xác nhận, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ở địa
phương.
3. Phối hợp thực hiện kiểm tra liên ngành việc triển
khai cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm
công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã, huyện và những người được phân công triển khai Thông tư này.
5. Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 9 năm 2016. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay
thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện
theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung
đó.
2. Điều 41 Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản
ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Bộ LĐTBXH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|