BỘ TÀI
CHÍNH
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 155/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh
bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn
cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, áp dụng đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm do
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm thực
hiện; việc thành lập và hoạt động văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan; bảo đảm hợp tác, cạnh tranh lành mạnh và chống độc
quyền trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam tăng cường vai
trò tự quản, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vì quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm.
4. Bộ Tài chính tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động kinh doanh bình đẳng;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và
có biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
II. GIẤY PHÉP THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Thủ tục cấp giấy
phép
1.1. Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và
hoạt động (sau đây gọi tắt là "giấy phép") doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 và
có hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 45/2007/NĐ-CP). Đơn
xin cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
1.2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định, trong thời hạn 60 ngày Bộ Tài chính cấp giấy phép hoặc có văn bản từ chối
cấp giấy phép cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Giấy
phép được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung thẩm định
hồ sơ xin cấp giấy phép
2.1. Thẩm định tư cách pháp lý
2.1.1. Đối với chủ đầu tư là pháp nhân:
a) Bản sao công chứng quyết định thành lập,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ
chức. Đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải có bản sao công chứng quyết định thành lập, giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính (bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng
ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp giấy phép);
b) Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức
tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
c) Văn bản uỷ quyền cho người đại diện của
chủ đầu tư (nếu có). Đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài phải có văn bản uỷ quyền cho người dự kiến sẽ được bổ nhiệm
làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam. Người được uỷ quyền nộp bản sao công
chứng các chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
d) Văn bản của cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận việc doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh môi giới bảo hiểm (nếu có). Đối với hồ sơ xin cấp phép thành
lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc bằng chứng
xác nhận việc này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài được phép
kinh doanh loại hình bảo hiểm mà chủ đầu tư nước ngoài dự kiến tiến hành tại
Việt Nam đối với hồ sơ xin cấp phép thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài;
e) Hợp đồng liên doanh bao gồm các nội dung
chính được quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với
hồ sơ xin cấp phép thành lập doanh nghiệp liên doanh;
g) Biên bản họp của các chủ đầu tư về việc
nhất trí thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đối
với hồ sơ thành lập doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần;
h) Văn bản có chữ ký của
các chủ đầu tư là cổ đông (thành viên) sáng lập về việc uỷ quyền cho một người
đại diện của các chủ đầu tư chịu trách nhiệm:
- Tổ chức hoàn thiện và nộp hồ sơ xin cấp
giấy phép; ký tên vào đơn xin cấp phép doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm;
- Ký các văn bản phục vụ việc hoàn chỉnh hồ
sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm cho đến khi được Bộ Tài chính cấp giấy phép;
- Ký các văn bản xin phê chuẩn các chức danh
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (sau
đây gọi tắt là "Chủ tịch"), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi chính thức đi vào
hoạt động;
- Mở tài khoản phong toả tại ngân hàng thương
mại được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và thông báo cho các chủ
đầu tư nộp tiền vào tài khoản này theo danh sách đã đăng ký, thu thập các xác
nhận của ngân hàng về số tiền nộp của các chủ đầu tư;
- Triệu tập và chủ trì
đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên đầu tiên.
i) Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phù hợp với
quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
hoặc người đại diện theo uỷ quyền của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng
lập.
2.1.2. Đối với chủ đầu tư là cá nhân:
a) Bản sao công chứng các chứng thực cá nhân
hợp pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
b) Lý lịch tư pháp theo
mẫu quy định tại Thông tư số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 8/2/1999 của Liên Bộ Tư
pháp - Bộ Công an quy định việc cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với các chủ đầu
tư là cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập.
2.2. Thẩm định năng
lực tài chính
2.2.1. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong
đó nêu rõ các tổ chức, cá nhân là cổ đông (thành viên) sáng lập; mức vốn góp;
số lượng cổ phần và loại cổ phần (đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ
phần); phương thức góp vốn; thời hạn góp vốn tương ứng;
2.2.2. Các cổ đông sáng
lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 50% vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong thời hạn 3 năm (đối với
hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ phần);
2.2.3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài đang
trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại
nước nguyên xứ tính đến cuối năm tài chính liền kề năm xin cấp giấy phép;
2.2.4. Cơ cấu góp vốn thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với quy định tại Nghị định số
46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là
Nghị định 46/2007/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2.2.5. Bằng chứng chứng minh khả năng nộp đủ
vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của
các chủ đầu tư:
a) Báo cáo tài chính cho
3 năm liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức là cổ đông
(thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ; báo cáo tài chính cho 3 năm
liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
đối với các chủ đầu tư pháp nhân không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập
hoặc góp dưới 10% vốn điều lệ;
b) Nguồn vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là nguồn hợp pháp; không sử dụng tiền
vay hoặc uỷ thác đầu tư dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Xác nhận của ngân hàng về số vốn điều lệ
đã đóng vào tài khoản phong toả của từng tổ chức, cá nhân theo danh sách đã
đăng ký tại hồ sơ xin cấp giấy phép.
2.3. Thẩm định tính khả thi của phương án
hoạt động 5 năm đầu
2.3.1. Đánh giá chung về
phương án kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
trong bối cảnh chung của thị trường, bao gồm cả những thách thức, triển vọng
đặt ra;
2.3.2. Đánh giá khả năng tham gia cạnh tranh
trên thị trường của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự
kiến thành lập trong đó chứng minh được lợi thế của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi tham gia thị trường;
2.3.3. Phân tích rõ các nghiệp vụ bảo hiểm,
đối tượng khách hàng và mạng lưới khai thác dự kiến triển khai;
2.3.4. Chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong việc phát triển mở rộng mạng lưới hoạt
động;
2.3.5. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, doanh thu, bồi thường của từng nghiệp vụ, phương án đầu tư tài
chính từ nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Các chỉ
tiêu dự kiến phải dựa trên các căn cứ, giả định có cơ sở;
2.3.6. Dự thảo các quy trình khai thác, giám
định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương
trình tái bảo hiểm;
2.3.7. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm theo hướng dẫn tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
2.3.8. Dự kiến biên khả năng thanh toán theo
hướng dẫn tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành; kế
hoạch bổ sung vốn trong trường hợp không đảm bảo theo quy định pháp luật;
2.3.9. Công nghệ thông tin: Dự kiến đầu
tư tài chính cho công nghệ thông tin; khả năng áp dụng công nghệ thông tin,
trong đó nêu rõ thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự
kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công
nghệ thông tin;
2.3.10. Điều kiện triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm đối với các nghiệp vụ theo quy định yêu cầu điều kiện triển khai;
2.3.11. Mô hình tổ chức hoạt động, chức năng
hoạt động, cơ cấu và số lượng cán bộ của từng bộ phận; phương án đào tạo ban
đầu và đào tạo thường xuyên của doanh nghiệp.
2.4. Thẩm định năng lực quản trị của người
quản lý điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
2.4.1. Danh sách, sơ yếu lý lịch, lý lịch tư
pháp, bản sao công chứng các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của các chức danh quản trị điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các quy định tại khoản 1 Mục IV Thông tư này.
2.4.2. Văn bản cam kết của các cá nhân sẽ làm
việc và đảm nhận các chức danh quản trị điều hành nếu doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp giấy phép.
2.5. Thẩm định quy tắc, điều khoản của các
nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến triển khai
Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm được
xây dựng phù hợp với Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP .
Trường hợp hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có xin phép mở thêm chi nhánh ngoài
trụ sở chính, việc thẩm định chi nhánh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị
định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thủ tục trước khi
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động
3.1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được
cấp giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn
tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
3.1.1. Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp giấy
phép theo quy định của pháp luật;
3.1.2. Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại
Điều 6 Nghị định 46/2007/NĐ-CP tại một ngân hàng thương mại được thành lập và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
3.1.3. Họp bầu Hội
đồng quản trị, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại Điều lệ
phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ tịch, Tổng
Giám đốc (Giám đốc);
3.1.4. Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
3.1.5. Đăng ký phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ theo quy định pháp luật với Bộ Tài chính. Đối với doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ cần gửi các hồ sơ liên quan để Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm
bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán. Các quy
định này không áp dụng đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
3.1.6. Công bố hoạt động theo quy định tại
khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2007/NĐ-CP .
3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm chỉ được chuyển số vốn đã nộp tại tài khoản phong toả thành vốn
điều lệ của doanh nghiệp sau khi được Bộ Tài chính chính thức cấp giấy phép.
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
GIẤY PHÉP
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước bằng văn bản khi thay đổi
những nội dung quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Thủ tục chấp
thuận những thay đổi theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm được
thực hiện cụ thể như sau:
1. Đổi tên doanh
nghiệp
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm muốn đổi tên doanh nghiệp gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:
1.1. Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
1.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc đổi tên doanh nghiệp.
2. Tăng hoặc giảm mức
vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu
sau:
2.1. Văn bản đề nghị
được thay đổi mức vốn điều lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
2.2. Văn bản chấp thuận
của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thay
đổi mức vốn điều lệ;
2.3. Phương án tăng vốn
điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Nội dung
phương án tăng vốn điều lệ cần xác định rõ:
2.3.1. Nhu cầu tăng vốn và việc sử dụng vốn;
2.3.2. Hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn
điều lệ mới: Dự kiến mức lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu sau khi tăng
vốn, cổ tức của năm gần nhất sau khi tăng vốn; các tỷ lệ lợi nhuận trên vốn,
lợi nhuận trên tổng tài sản; khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Các
chỉ tiêu dự kiến phải được tính toán dựa trên các giả định hợp lý, có căn cứ;
2.3.3. Khả năng quản trị, năng lực quản lý,
giám sát của doanh nghiệp đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động tăng lên tương
ứng;
2.3.4. Tính khả thi của kế hoạch tăng vốn:
tổng mức vốn điều lệ dự kiến tăng thêm, phương thức huy động vốn.
Trường hợp tăng vốn
điều lệ theo phương thức phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ theo
quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán ra công chúng trên cơ sở chấp thuận của
Bộ Tài chính.
2.4. Phương án giảm vốn
điều lệ của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
chứng minh được doanh nghiệp bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn đối với
trường hợp giảm vốn điều lệ. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Mở hoặc chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 11 Nghị định 46/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
3.1.1. Vốn điều lệ thực có đáp ứng điều kiện
quy định tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành;
3.1.2. Không bị xử phạt hành chính tổng cộng
trên 15 triệu đồng về những vi phạm đối với các quy định trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm trong thời gian 3 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin
mở chi nhánh, văn phòng đại diện.
3.2. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng
đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể
sau:
3.2.1 Văn bản đề nghị mở chi nhánh,
văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
3.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm
quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc mở chi nhánh, văn
phòng đại diện;
3.2.3. Lý lịch tư pháp, văn bằng chứng chỉ
chứng minh trình độ của người dự kiến được bổ nhiệm đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện;
3.2.4. Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Quy định cụ thể về
chức năng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp dự kiến phân cấp cho chi nhánh kể cả chức
năng đại diện theo uỷ quyền, trách nhiệm của người đứng đầu chi nhánh đối với
khách hàng, trước pháp luật;
b) Quy định cụ thể về nội dung đại diện theo
uỷ quyền của văn phòng đại diện trực thuộc doanh nghiệp;
c) Quy định cụ thể về chế độ thông tin, báo
cáo, chế độ tài chính, hạch toán kế toán đối với hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, đảm bảo văn phòng trụ sở chính kiểm soát được các loại rủi ro
trong hoạt động tại các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc doanh nghiệp;
d) Những quy định khác theo yêu cầu quản lý
giám sát của từng doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3.2.5. Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở hữu).
3.3. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải chính thức hoạt động trong
thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được Bộ Tài
chính chấp thuận.
3.4. Hồ sơ đề nghị chấm
dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện như sau:
3.4.1. Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo
Thông tư này;
3.4.2 Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm
quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện;
3.4.3. Báo cáo tình hình hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất trong trường hợp chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại
diện hoạt động chưa được 3 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu
hoạt động;
3.4.4. Trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và
phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3.5. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng
đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ra nước ngoài
thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
4. Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
phải gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:
4.1. Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
4.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
4.3. Bằng chứng về
quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở
hữu).
5. Thay đổi nội dung,
phạm vi và thời hạn hoạt động
5.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định
45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
5.1.1. Vốn điều lệ thực có đáp ứng điều kiện
quy định tại Nghị định 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với
trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;
5.1.2. Không bị xử phạt hành chính tổng cộng
trên 15 triệu đồng về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời
hạn 3 năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin mở rộng nội dung, phạm vi
và thời hạn hoạt động;
5.1.3. Đối với trường hợp mở rộng nội dung,
phạm vi hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải có tối thiểu 3 người dự kiến hoạt
động tại bộ phận thành lập mới. Người đứng đầu bộ phận mới thành lập phải đáp
ứng tiêu chuẩn của người quản trị điều hành quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục
IV Thông tư này;
5.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi
và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn
cụ thể sau:
5.2.1. Văn bản đề nghị được mở rộng (hoặc thu
hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
5.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm
quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc mở rộng (hoặc thu hẹp)
nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
5.2.3 Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng
lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận dự kiến thành lập đối với trường hợp
xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động.
6.
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp
Việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2007/NĐ-CP
được hướng dẫn cụ thể như sau:
6.1. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi doanh nghiệp
6.1.1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật cạnh tranh năm 2004.
6.1.2. Hồ sơ chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo
Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi doanh nghiệp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp
đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với nhà nước, cam kết
với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp;
d) Danh sách cổ đông, thành viên, vốn điều lệ
và cơ cấu vốn điều lệ của tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi;
đ) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập trong trường
hợp hợp nhất, sáp nhập;
e) Ý kiến của tổ chức tư vấn tài chính hoặc
của tổ chức kiểm toán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
về việc định giá và tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc phần vốn góp đối với trường
hợp hợp nhất, sáp nhập;
g) Ý kiến của luật sư về tính phù hợp pháp lý
của hợp đồng, hồ sơ của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
h) Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán cho 3 năm liền kề năm xin hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp
nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo tài chính
gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ xin hợp nhất, sáp nhập vượt quá chín mươi ngày
(90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo quý bổ sung đến quý gần nhất;
i) Sơ yếu lý lịch, các chứng thực cá nhân hợp
pháp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh của
thành viên mới (cá nhân), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thành
viên mới (pháp nhân) sở hữu từ 10% vốn điều lệ;
k) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực
của người quản trị, điều hành dự kiến sẽ được bổ nhiệm mới của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
6.1.3. Công ty mới hình thành sau khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi chỉ được phép hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nếu đáp ứng các điều kiện kinh doanh bảo hiểm quy định tại Luật Kinh doanh
bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6.2. Giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều
lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
6.2.1. Giao dịch làm thay đổi từ 10% vốn điều
lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
bao gồm:
a) Giao dịch để một cá
nhân sở hữu 10% vốn điều lệ thực góp hoặc một tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ
thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
hoặc
b) Giao dịch để một cá nhân không còn nắm giữ
10% vốn điều lệ thực góp hoặc một tổ chức không còn nắm giữ từ 10% vốn
điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm; hoặc
c) Chuyển quyền sở hữu
từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm.
6.2.2. Hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch làm
thay đổi từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được chuyển nhượng phần
vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thực hiện giao dịch làm thay
đổi từ 10% vốn điều lệ thực góp trở lên của doanh nghiệp;
c) Bằng chứng chứng minh
năng lực tài chính của bên nhận chuyển nhượng:
- Đối với tổ chức: Báo cáo tài chính đã được
kiểm toán cho 3 năm liền kề năm xin nhận chuyển nhượng. Trường hợp khoảng thời
gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất đến thời điểm
nộp hồ sơ xin chuyển nhượng vượt quá chín mươi (90) ngày, tổ chức đó phải nộp
các báo cáo quý bổ sung đến quý gần nhất;
- Đối với cá nhân: Xác nhận của ngân hàng về
số dư tiền gửi dự kiến dùng để góp vốn;
d) Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng (nếu
có);
đ) Sơ yếu lý lịch, các chứng thực cá nhân hợp
pháp theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh của thành viên góp vốn mới (đối
với cá nhân), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thành viên góp vốn
mới (đối với pháp nhân);
e) Danh sách thành viên (cổ đông) góp vốn và
cơ cấu vốn điều lệ sau khi chuyển nhượng.
7. Thay đổi Chủ tịch,
Tổng
giám đốc (Giám đốc)
7.1. Việc thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc
(Giám đốc) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
7.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng
giám đốc (Giám đốc) bao gồm các tài liệu sau:
7.2.1. Văn bản đề nghị thay đổi Chủ tịch,
Tổng giám đốc (Giám đốc) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
7.2.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm
quyền theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp về việc thay đổi Chủ tịch,
Tổng Giám đốc (Giám đốc);
7.2.3. Lý lịch tư pháp; các chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều
18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh; văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người thay thế Chủ tịch, Tổng giám đốc
(Giám đốc);
7.2.4. Văn bản cam kết
của người dự kiến được bổ nhiệm làm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp làm việc cho doanh nghiệp khi được
Bộ Tài chính chấp thuận.
8. Thời hạn giải
quyết các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Tài
chính tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại các điểm từ 1
đến 7 nêu trên, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối
chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do
bằng văn bản. Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép điều
chỉnh cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này
hoặc văn bản chấp thuận.
IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU
HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
1. Tiêu chuẩn người
quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1.1. Tiêu chuẩn chung
1.1.1 Không thuộc các đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp;
1.1.2. Không phải là
người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị toà
án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;
1.1.3. Chưa từng là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã bị phá sản, trừ trường hợp
phá sản vì lý do bất khả kháng; hoặc là người quản lý điều hành của những doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bị thu hồi giấy phép hoạt động
do vi phạm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
1.1.4. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
1.2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch
1.2.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm
1.1 nêu trên;
1.2.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm
hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 3 năm tại doanh nghiệp có vốn
điều lệ tương đương vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm dự kiến đảm nhiệm;
1.3. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên
1.3.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm
1.1 nêu trên;
1.3.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; có
kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 2 năm hoặc trực tiếp làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 3 năm.
1.4. Tiêu chuẩn của
Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
1.4.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm
1.1 nêu trên;
1.4.2. Có bằng đại
học hoặc trên đại học; trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính,
ngân hàng ít nhất 5 năm và đã giữ chức vụ ít nhất là trưởng bộ phận nghiệp vụ
tại trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tối
thiểu 3 năm;
1.4.3. Cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1.5. Tiêu chuẩn Phó
Tổng giám đốc (phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, Kế
toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát:
1.5.1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại điểm
1.1 nêu trên;
1.5.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học; có
kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm hoặc trực tiếp làm
việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng và lĩnh vực chuyên môn sẽ
đảm nhiệm tối thiểu 3 năm;
1.5.3. Cư trú tại Việt Nam
trong thời gian đương nhiệm.
1.6. Tiêu chuẩn đối
với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm,
tái bảo hiểm và đầu tư:
1.6.1. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.6.2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
dự kiến phụ trách ít nhất 3 năm; có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực
dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước
hoặc quốc tế cấp.
1.7. Nguyên tắc phân
công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm:
1.7.1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động
trong cùng lĩnh vực (tái bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ
hoặc môi giới bảo hiểm), trừ trường hợp là công ty trực thuộc.
1.7.2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực; Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được là thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động trong cùng lĩnh vực, trừ
trường hợp là công ty trực thuộc.
2. Kiểm tra, kiểm
soát nội bộ
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15
Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn dưới đây:
2.1.
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải phù hợp với quy mô, phạm vi và đặc thù
hoạt động của doanh nghiệp; chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc (Giám
đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2.2. Bộ phận kiểm
tra, kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định
của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giúp Tổng giám đốc (Giám đốc)
thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
và kiến nghị xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn
thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2.3. Quy trình kiểm
soát nội bộ phải đảm bảo nhận dạng, đo lường, đánh giá mọi rủi ro có nguy cơ
gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp một cách
thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý
rủi ro thích hợp.
2.4. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm
soát nội bộ:
2.4.1. Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch
về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm;
2.4.2. Kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ
phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;
2.4.3. Xác định trách nhiệm cụ thể đối với
từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch;
2.4.4. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả
vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
2.4.5. Người điều hành
các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem
xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản
lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro
phải được báo cáo ngay Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
2.4.6. Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp
bảo hiểm báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại bộ phận do
mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề xuất biện pháp xử lý
đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp;
2.4.7. Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ
cần quy định rõ hình thức xử lý kỷ luật khi có sai phạm.
2.5. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp
bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là văn bản quy định về triển khai, chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ
chế phối hợp giữa các cán bộ, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm.
3. Chuyên gia tính
toán (Appointed Actuary)
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử
dụng chuyên gia tính toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1.1. Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính
toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ;
3.1.2. Lập dự phòng nghiệp vụ cho các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật;
3.1.3. Thực hiện tách quỹ và phân chia thặng
dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân
thủ pháp luật;
3.1.4. Định kỳ hàng tháng đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và báo cáo Bộ Tài chính vào ngày mùng 10
hàng tháng;
3.1.5. Theo định kỳ hàng quý và hàng năm, báo
cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp và
dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
3.1.6. Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng
giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch về mọi
vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm
trọng có khả năng ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;
3.1.7. Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và
các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Chủ tịch phê duyệt;
3.1.8. Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn
tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3.2. Tiêu
chuẩn của chuyên gia tính toán
3.2.1. Chuyên gia tính
toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc ít
nhất 5 năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đang là thành viên
(Fellow) của một trong những hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế
thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các
nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các
nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Canađa hoặc Hội các
nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hiệp hội các nhà tính toán
bảo hiểm quốc tế;
b) Có tư cách đạo đức tốt; chưa vi phạm quy
tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về các tội phạm có liên quan đến công việc chuyên môn của mình;
c) Là cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo
hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm chưa thể tuyển dụng chuyên gia
tính toán, doanh nghiệp có thể tạm thời thuê chuyên gia tính toán; Hợp đồng
thuê chuyên gia tính toán phải có thời hạn tối thiểu một (01) năm.
3.3. Thủ tục phê chuẩn chuyên gia tính toán
3.3.1. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng giám đốc
(Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán để
tiến hành các công việc theo quy định tại điểm 3.1 nêu trên. Việc bổ nhiệm
chuyên gia tính toán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3.3.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuyên gia
tính toán bao gồm những tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận
chuyên gia tính toán có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh
nghiệp không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch chứng minh
năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến bổ nhiệm làm
chuyên gia tính toán;
c) Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận
tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.
3.4. Thủ tục phê duyệt thay đổi chuyên gia
tính toán:
3.4.1 Trong trường hợp thay đổi chuyên gia
tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị chấp thuận
thay đổi bao gồm những tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính miễn chức vụ
của chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận và đề nghị phê duyệt
chuyên gia tính toán mới. Văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ
ký của Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường hợp doanh nghiệp
không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
b) Văn bằng, chứng chỉ,
lý lịch chứng minh năng lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người được
đề nghị làm chuyên gia tính toán mới;
c) Bản sao có công chứng của giấy chứng nhận
tư cách thành viên hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận.
3.4.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời
bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
3.5. Chấm dứt tư cách chuyên gia tính toán:
3.5.1. Chuyên gia tính toán sẽ đương nhiên
chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:
a) Chấm dứt tư cách thành viên hiệp hội các
nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị
thay đổi chuyên gia tính toán trong đó giải thích rõ lý do và được Bộ Tài chính
chấp thuận.
3.5.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả lời
bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối
chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
V. KHAI THÁC BẢO HIỂM
1. Báo cáo sản phẩm
bảo hiểm
1.1. Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động xây dựng
và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm nhưng phải đảm bảo:
1.1.1. Phù hợp quy định tại
khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ;
1.1.2. Phí bảo hiểm đối với các hợp đồng đã
giao kết không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp đồng đó.
1.2. Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng,
doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính các sản phẩm mới được triển khai
trong tháng trước liền kề theo mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này.
2. Phê chuẩn sản phẩm
bảo hiểm
2.1. Trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm
nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm nộp Bộ Tài chính những tài liệu đề nghị phê chuẩn sản phẩm
bao gồm:
2.1.1. Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn
sản phẩm trong đó cam kết doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về nội dung và
tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
2.1.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của
sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
2.1.3. Công thức, phương pháp và giải trình cơ
sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến
triển khai;
2.1.4. Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu
giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký
vào khi mua bảo hiểm.
Các tài liệu này là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm;
2.1.5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản
phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi mà
doanh nghiệp cam kết trả cho khách hàng.
2.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
do doanh
nghiệp bảo hiểm trình Bộ Tài chính đề nghị phê chuẩn phải đảm bảo theo quy định tại
khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP. Bộ Tài chính khuyến khích các doanh
nghiệp bảo hiểm thông qua Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để thống nhất quy tắc,
điều khoản bảo hiểm mẫu.
2.3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp
và xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm.
2.4. Nội dung thẩm tra phê duyệt sản
phẩm bảo hiểm
2.4.1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo
hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được
xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;
2.4.2. Thẩm định tính khả thi về kinh
tế, kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia
tính toán bảo hiểm.
2.5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ
chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản
giải thích lý do.
3. Quy định
về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
khai thác bảo hiểm theo các quy định dưới đây:
3.1.1. Trung thực, công khai và minh
bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp;
3.1.2. Nhân viên, đại lý khai thác bảo
hiểm phải có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và được huấn luyện đầy
đủ để giao tiếp với khách hàng.
3.1.3. Trước khi giao kết hợp đồng bảo
hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng
tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn
lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo
không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối
tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro.
3.1.4. Việc mua, bán bảo hiểm giữa
doanh nghiệp bảo hiểm và chủ đầu tư có vốn góp từ 20% vốn điều lệ trở lên của
chính doanh nghiệp bảo hiểm đó phải thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu hoặc đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm
khác. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn
con người và các loại hình bảo hiểm bắt buộc.
3.2. Các hành vi bị cấm
3.2.1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm của bên mua bảo hiểm;
3.2.2. Các cơ quan chủ quản, chủ đầu
tư không được dùng ảnh hưởng của mình dưới mọi hình thức để yêu cầu, ngăn cản
hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo
hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm;
3.3.3 Nghiêm
cấm việc doanh nghiệp bảo hiểm tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo của cơ
quan chủ quản cấp trên, chủ góp vốn đầu tư để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.
4. Quy định
về khai thác bảo hiểm nhân thọ
4.1. Tài liệu giới
thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
4.1.1. Tài liệu giới thiệu về sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và không chứa đựng bất kỳ
thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm;
4.1.2. Trong khi minh họa bán hàng,
doanh nghiệp bảo hiểm phải phân biệt rõ giữa quyền lợi có đảm bảo và quyền lợi
không đảm bảo; thông báo cho khách hàng biết tổng số quyền lợi bảo hiểm nhận
được theo các hợp đồng bảo hiểm không đảm bảo có thể khác nhau;
4.1.3. Ít nhất mỗi năm một lần, xem
xét lại các giả định dùng trong minh họa bán hàng. Nếu các giả định đó không
còn phù hợp với tình hình thực tế, doanh nghiệp bảo hiểm phải sửa lại minh họa
bán hàng cho phù hợp;
4.1.4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm
bảo tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ không chứa đựng những thông tin về
quyền lợi bảo hiểm trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm đã được Bộ Tài chính
phê chuẩn.
4.2. Tài liệu minh họa bán hàng
4.2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp
cho khách hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm một cách trực tiếp hoặc thông qua
các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại
Việt Nam;
4.2.2. Tài liệu minh họa bán hàng phải
có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm đối với các
giả định dùng để tính toán, trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài
liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có
sự lựa chọn phù hợp;
4.2.3. Các doanh nghiệp bảo hiểm chịu
trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, tài liệu minh họa bán hàng và các tài
liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
4.2.4. Doanh nghiệp bảo hiểm trình bày
trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại
và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận
giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không
có đảm bảo.
4.3. Cung cấp thông tin có liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm
Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy
định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
4.3.1. Phương thức và định kỳ đóng phí
bảo hiểm;
4.3.2. Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp để liên hệ trong trường hợp khách hàng cần được phục vụ hoặc được
giải đáp về những vấn đề liên quan đến hợp đồng;
4.3.3. Trách nhiệm của khách hàng phải
thông báo cho doanh nghiệp khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;
4.3.4. Địa chỉ khách hàng có thể liên hệ để
được giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết,
thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
4.3.5. Việc giao kết các hợp đồng bảo
hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt
buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
4.3.6. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm
thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ.
4.4. Giá trị hoàn lại
của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
4.4.1. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ 24 tháng trở lên đối
với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ hoặc có thể sớm hơn theo thoả thuận
tại hợp đồng bảo hiểm;
4.4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm
được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá
trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
4.5. Giao kết hợp đồng bảo hiểm
4.5.1. Doanh nghiệp có trách
nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những
sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù
hợp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản.
4.5.2. Doanh nghiệp bảo hiểm giải
thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối
tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.
4.5.3. Khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông
tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm.
5. Công bố danh mục sản phẩm bảo hiểm
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc mỗi quý, Bộ Tài chính thực hiện công bố danh mục các sản phẩm bảo hiểm
hiện đang cung cấp trên thị trường của từng doanh nghiệp bảo hiểm. Việc công bố
danh mục các sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính tiến hành công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các
doanh nghiệp bảo hiểm được phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
6. Hoa hồng
bảo hiểm
6.1. Hoa hồng bảo hiểm là các khoản
chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm trả trực tiếp cho doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, đại lý bảo hiểm sau khi những tổ chức, cá nhân này mang lại dịch vụ cho
doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động sử dụng hoa hồng bảo
hiểm chi cho các nội dung sau:
6.1.1. Chi phí khai thác ban đầu (tìm
hiểu, thuyết phục và giới thiệu khách hàng);
6.1.2. Chi phí thu phí bảo hiểm;
6.1.3. Chi phí theo dõi hợp đồng và
thuyết phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.
6.2. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà
doanh nghiệp bảo hiểm được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng
bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9 đính kèm theo
Thông tư này. Hoa hồng bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được
tính bằng tổng số hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm trọn gói.
6.3. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm
được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc tế. Tuỳ thuộc
vào phạm vi, mức độ và nội dung dịch vụ môi giới bảo hiểm được cung cấp, hoa
hồng môi giới bảo hiểm được trả tối đa 15% phí bảo hiểm thực tế thu được.
6.4. Doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào
quy định hiện hành về hoa hồng bảo hiểm, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình
để xây dựng quy chế chi hoa hồng bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong
doanh nghiệp bảo hiểm.
7. Đề phòng,
hạn chế tổn thất
Doanh nghiệp bảo hiểm được chi tối đa 2% số
phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng,
hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.
VI. HOẠT ĐỘNG
TÁI BẢO HIỂM
1. Quản lý
chương trình tái bảo hiểm
1.1. Phê chuẩn chương trình tái bảo
hiểm
1.1.1. Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù
hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định
pháp luật hiện hành. Xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm
theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi. Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm không có Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty), Ban Giám đốc chịu trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm.
1.1.2. Chương
trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định khả năng chấp nhận rủi
ro của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Xác định mức giữ lại phù hợp với
rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị
rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
c) Xác định các loại hình và phương
thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
d) Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình
lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi
ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
đ) Danh sách doanh nghiệp dự kiến sẽ
nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái;
e) Phương thức sử dụng khoản tiền đặt
cọc, nếu có;
g) Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh
vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
h) Cách thức kiểm soát chương trình
tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
1.2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo
hiểm
1.2.1. Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm
đã được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm ban hành quy
trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, cụ thể bao gồm:
a) Quy trình khai thác bảo hiểm, trong đó nêu
rõ các loại sản phẩm bảo hiểm được khai thác; quy tắc, điều khoản bảo hiểm và
tổng mức trách nhiệm theo loại sản phẩm bảo hiểm;
b) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được
bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;
c) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng
tái bảo hiểm tạm thời;
d) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp
đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi
ro đều được bảo hiểm.
1.2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm
cập nhật thường xuyên danh sách về các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo
các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường
tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với
mức độ rủi ro, hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
2. Mức giữ
lại
2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính
toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo hiểm
và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên một rủi ro và trên một sự kiện bảo
hiểm.
2.2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh
nghiệp bảo hiểm phải xem xét đến các yếu tố dưới đây:
2.2.1. Các quy định pháp luật về khả
năng thanh toán;
2.2.2. Năng lực khai thác;
2.2.3. Khả năng tài chính;
2.2.4. Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi
ro của doanh nghiệp;
2.2.5. Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi
ro lớn và các rủi ro thảm hoạ;
2.2.6. Việc cân đối các kết quả hoạt
động kinh doanh;
2.2.7. Các yếu tố cấu thành của danh
mục hợp đồng bảo hiểm;
2.2.8. Diễn biến thị trường tái bảo
hiểm trong nước và quốc tế.
2.3. Doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro
hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu. Phần trách nhiệm
vượt quá tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.
2.4. Doanh nghiệp bảo hiểm không được
nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
3. Nhượng tái
bảo hiểm
3.1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận
trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác.
3.2. Đối với các
loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), trước khi ký kết hợp đồng
tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản do người đại diện trước pháp
luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo
hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Trường
hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã giao kết các hợp đồng tái bảo hiểm hạn chế này
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo
Bộ Tài chính những nội dung trên.
3.3. Việc nhượng tái cho các doanh
nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài không được thực hiện theo các điều kiện thuận lợi
hơn so với nhượng tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
4. Điều kiện
của các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
4.1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng
thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
4.2. Doanh
nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB"
theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các
kết quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao
kết hợp đồng tái bảo hiểm.
Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ
ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín
nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ
Tài chính.
VII. ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM
1. Trách
nhiệm của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm đối với việc đào tạo đại lý bảo hiểm
1.1. Cơ sở
đào tạo đại lý bảo hiểm muốn đào tạo đại lý bảo hiểm cần có văn bản đề nghị Bộ
Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại
khoản 2 Điều 31 Nghị định 45/2007/NĐ-CP kèm theo các quy trình đào tạo và đánh
giá chất lượng đào tạo, quy trình tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý, quy
trình cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.
1.2. Thời gian đào tạo đại lý lần đầu
tiên tối thiểu là 40 giờ. Thời gian đào tạo thường xuyên tối thiểu là 16
giờ/quý đối với đại lý phi nhân thọ và 24 giờ/quý đối với đại lý nhân thọ.
1.3. Cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo
hiểm
1.3.1. Chỉ
những cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động mới
có quyền cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ phải
hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và thi đỗ trong kỳ thi cấp
chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm.
1.3.2. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo
hiểm được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
1.4. Hàng năm, chậm nhất vào ngày
30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số
lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý bảo hiểm đã đào tạo, số lượng
chứng chỉ đã cấp trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư
này. Hàng quý, chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo
hiểm báo cáo Bộ Tài chính và thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách
các đại lý bảo hiểm đang hoạt động và danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành
nghề đại lý hoặc vi phạm pháp luật đã bị doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng đại lý
theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này.
2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
2.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm trong việc quản lý hoạt động đại lý bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của đại lý
bảo hiểm được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 45/2007/NĐ-CP .
2.2. Các doanh nghiệp bảo hiểm không
được giao kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm đã từng bị doanh nghiệp bảo hiểm
khác buộc chấm dứt hợp đồng đại lý do vi phạm nghiêm trọng các quy định của
pháp luật và hợp đồng đại lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
đại lý.
Khi buộc chấm dứt hợp đồng đại lý với
lý do nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
để thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác biết.
2.3. Trường hợp thay đổi nội dung
chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm và các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm
đã đăng ký với Bộ Tài chính, trong thời hạn 30 ngày trước khi chính thức triển
khai khoá đào tạo mới, doanh nghiệp bảo hiểm gửi văn bản báo cáo Bộ Tài chính
kèm theo các tài liệu giải trình những thay đổi này.
3. Nghiêm cấm
đại lý bảo hiểm có các hành vi sau:
3.1. Thông tin, quảng cáo sai sự thật
về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và
điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo
hiểm;
3.2. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung
cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo
hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
3.3. Tranh giành khách hàng dưới các
hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của
doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
3.4. Khuyến mại khách hàng dưới hình
thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các
quyền lợi khác mà doanh nghiệp bảo hiểm không cung cấp cho khách hàng.
3.5. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Giám sát
hoạt động đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm
4.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm.
4.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động tuyển dụng, quản lý, đào tạo và sử dụng
đại lý bảo hiểm.
4.3. Bộ Tài chính có thể tiến hành
kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất đối với hoạt động tuyển dụng, đào
tạo, quản lý và sử dụng đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở đào tạo đại lý
bảo hiểm.
Việc kiểm tra trên không được làm ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ sở đào
tạo đại lý bảo hiểm.
5. Đăng ký
kinh doanh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Tổ chức hoạt
động đại lý bảo hiểm là doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
VIII. MÔI
GIỚI BẢO HIỂM
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể ủy
quyền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu phí bảo hiểm, bồi thường, hoặc trả
tiền bảo hiểm. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời
hạn và phạm vi hoạt động được uỷ quyền.
2. Trong trường
hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí
bảo hiểm, trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên
mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Trong trường hợp doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm và bên mua bảo
hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm thì doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho
doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời
hạn thanh toán thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thanh toán số phí bảo
hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian sớm nhất nhưng tối đa
không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được số phí bảo hiểm.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền
bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được
bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm có
nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc tiền
bồi thường thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền
bảo hiểm nói trên cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng ngay khi nhận
được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau:
5.1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung
cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo
hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
5.2. Khuyến mại khách hàng dưới hình
thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao
kết hợp đồng bảo hiểm;
5.3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới;
5.4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo
hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh
hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.
IX. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI
BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Hồ sơ xin
cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam
gửi Bộ Tài chính một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy
định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Đơn xin đặt văn phòng đại diện
tại Việt Nam có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, theo mẫu
của Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Thông tư này.
1.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài
chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong
trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam
theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo
hoạt động của văn phòng đại diện
2.1. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam báo cáo
Bộ Tài chính các hoạt động của văn phòng đại diện theo định kỳ 6 tháng và hàng
năm cho Bộ Tài chính và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện
đặt trụ sở.
Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước
ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 1 tháng 3 của năm tiếp
theo.
2.2. Nội dung báo cáo
2.2.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng đại
diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại
diện;
2.2.2. Những hoạt động chính:
a) Tiếp cận thị trường của văn phòng
đại diện;
b) Quan hệ giữa văn phòng đại diện với
các doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức kinh tế Việt
Nam;
c) Công tác tư vấn, đào tạo;
d) Các hoạt động khác của văn phòng
đại diện.
2.2.3. Phương hướng hoạt động trong
thời gian tới.
2.3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Tài chính có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo
định kỳ nói trên, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt
động của mình.
3. Thay đổi
nội dung giấy phép
3.1. Khi có thay đổi một trong số các
nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có
văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung giấy phép:
3.1.1. Thay đổi
tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của văn phòng đại diện;
3.1.2. Thay đổi nội dung hoạt động của
văn phòng đại diện.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài, Bộ Tài chính sẽ có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối
chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản
giải thích lý do.
3.2. Trong trường hợp thay đổi Trưởng
đại diện, tăng, giảm số người từ nước ngoài vào làm việc, người Việt Nam làm
việc tại văn phòng đại diện hoặc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại
diện, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thông
báo ngay bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
4. Gia hạn
hoạt động của văn phòng đại diện
4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động cho văn phòng đại
diện tại Việt Nam nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động của văn
phòng đại diện 30 ngày trước ngày hết hạn của giấy phép đặt văn phòng đại diện.
Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động bao gồm:
4.1.1. Văn bản đề nghị gia hạn văn
phòng đại diện có chữ ký của Chủ tịch hoặc của người có thẩm quyền của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
4.1.2. Giấy phép thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
4.1.3. Bản sao giấy phép đặt văn phòng
đại diện tại Việt Nam và quyết định gia hạn hoạt động trước đây của văn phòng
đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài (nếu
có);
4.1.4. Báo cáo
tóm tắt hoạt động của văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất;
4.1.5. Báo cáo tài chính trong 2 năm
gần nhất của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
4.1.6. Họ tên, lý lịch của Trưởng văn
phòng đại diện trong trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện.
4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp
thuận hoặc từ chối. Trường trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ có
văn bản giải thích lý do.
5. Chấm dứt
hoạt động của văn phòng đại diện:
5.1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt
động theo một trong số các trường hợp sau:
5.1.1. Theo đề nghị của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
5.1.2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;
5.1.3. Khi văn phòng đại diện vi phạm
pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
5.1.4. Khi có quyết định về việc thu
hồi, huỷ bỏ giấy phép của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5.2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại các điểm 5.1.1 và 5.1.2 nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm
dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đến Bộ Tài chính trong thời hạn không quá
30 ngày, trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và phải nộp lại
bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện và các giấy phép, quyết định có liên
quan trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính
có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và thông
báo cho các cơ quan được gửi bản sao giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
5.3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm 5.1.3 và 5.1.4 nêu trên, Bộ Tài chính sẽ gửi cho
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài quyết định về
việc thu hồi, hủy bỏ giấy phép thành lập Văn phòng đại diện ít nhất 30 ngày,
trước ngày Văn phòng đại diện bị buộc chấm dứt hoạt động và gửi bản sao quyết
định này tới các cơ quan được gửi bản sao giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện.
X. THỦ TỤC,
HỒ SƠ XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1. Chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm
1.1. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hay một số
nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các doanh nghiệp bảo
hiểm khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Mục 3, Chương III,
Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1.2. Việc chuyển giao phải đảm bảo
nguyên tắc không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực
hiện việc chuyển giao.
2. Thủ tục
chuyển giao
2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao): doanh nghiệp chuyển
giao có văn bản đề nghị chuyển giao gửi Bộ Tài chính trong đó nêu rõ lý do xin chuyển
giao, kèm theo các tài liệu sau:
Kế hoạch chuyển giao trong đó nêu rõ:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo
hiểm nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);
b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng
hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
c) Phương thức chuyển giao các quỹ, dự
phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển
giao;
d) Thời gian dự kiến thực hiện việc
chuyển giao;
đ) Giải trình chi tiết của doanh
nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
e) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh
nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc
chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia chuyển giao;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
2.1.2. Cam kết của doanh nghiệp nhận
chuyển giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2.2. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ
Tài chính phê chuẩn, doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm:
2.2.1. Đăng bố cáo về việc chuyển giao
trên hai tờ báo trung ương trong 5 số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;
b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng
hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;
c) Thời gian dự kiến thực hiện việc
chuyển giao;
d) Địa chỉ giải quyết các khiếu nại,
thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
2.2.2. Doanh nghiệp chuyển giao gửi
thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm ngay
sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn văn bản đề nghị chuyển giao. Thông báo gửi cho
bên mua bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép huỷ hợp đồng
bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao
chính thức có hiệu lực.
2.2.3. Bên mua bảo hiểm được phép huỷ
hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc
chuyển giao tính theo dấu bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm huỷ hợp
đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số
phí bảo hiểm đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau
khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc
số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có
liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.
2.3. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp
thuận văn bản đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục
ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.
2.4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển
cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:
2.4.1. Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm
đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
2.4.2. Các hồ sơ khiếu nại chưa giải
quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
2.4.3. Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự
phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các
hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển
giao.
3. Phê chuẩn
hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối
chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong
trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển giao
phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính có
quyền từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp từ chối
chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn
bản.
3.2. Sau khi chấp thuận hồ sơ đề nghị
chuyển giao, Bộ Tài chính sẽ cấp giấy phép điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 6
kèm theo Thông tư này cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ
bảo hiểm mà doanh nghiệp chuyển giao còn được phép tiến hành.
4. Trách
nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển giao
4.1. Doanh nghiệp
nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong
việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các
quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thoả
thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
4.2. Kể từ ngày
nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao theo đúng các điều khoản đã ký
kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải
quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo. Doanh nghiệp nhận chuyển giao
có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
XI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
98/2004/TT-BTC ngày 19/10/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các ban của Đảng
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan TW và các đoàn thể
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH;
- Lưu VT, Vụ Bảo hiểm.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
1. Mẫu đơn xin cấp giấy phép của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
2. Mẫu giấy phép của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
3. Mẫu đơn xin đổi tên / thay đổi vốn
điều lệ / mở (chấm dứt hoạt động) chi nhánh, văn phòng đại diện / thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện / thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động / thay đổi Chủ tịch,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
4. Mẫu đơn xin chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
5. Mẫu đơn xin chuyển nhượng cổ phần
(hoặc phần vốn góp) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
6. Mẫu giấy phép điều chỉnh;
7. Mẫu báo cáo các sản phẩm bảo hiểm
mới triển khai;
8. Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa
áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
9. Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa
áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ;
10. Mẫu chứng chỉ đào tạo đại lý bảo
hiểm;
11. Mẫu báo cáo về hoạt động đào tạo
đại lý bảo hiểm;
12. Mẫu báo cáo danh sách đại lý bảo
hiểm;
13. Mẫu đơn xin cấp giấy phép đặt văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam;
14. Mẫu giấy phép đặt văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam.
PHỤ
LỤC 1
MẪU ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 155 /2007/TT-BTC ngày 20 /12 /2007 của Bộ Tài
chính)
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
...., ngày....
tháng.... năm ...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài
chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Chúng tôi (tên của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động,
sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) xin trình Bộ Tài chính Đơn xin cấp giấy phép
thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Đơn xin cấp giấy phép) theo quy định
của Luật Kinh doanh bảo hiểm như sau:
I. Các thông tin về chủ đầu tư
Tên và địa chỉ của chủ đầu tư/sáng lập viên
công ty:
Nếu là cá nhân phải ghi
rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;
Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ:
+ Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính, vốn
điều lệ;
+ Ngày, tháng, năm thành lập, số giấy
phép/quyết định thành lập;
+ Họ tên, chức vụ của người đại diện cho
doanh nghiệp, tổ chức đó.
Chúng tôi xin phép thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm với các nội dung sau:
II.Các thông tin về doanh nghiệp bảo
hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập
1. Tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch:
Bằng tiếng Việt:
Bằng tiếng nước ngoài, nếu có:
2.Hình thức pháp lý:
3. Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, chi
nhánh, địa điểm giao dịch, số điện thoại, fax:
4. Tên và địa chỉ người đại diện trước pháp
luật:
5. Lĩnh vực kinh doanh:
6.Phạm vi hoạt động:
7.Địa bàn hoạt động:
8.Đối tượng khách hàng:
9. Vốn điều lệ: (nêu
bằng chữ và bằng số), tỷ lệ góp vốn, nguồn vốn:
10.Thời hạn hoạt động:
11.Đề nghị miễn, giảm thuế, nếu có:
Chúng tôi xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam
có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm và các quy định của giấy phép thành lập và
hoạt động.
Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)
|
TM. cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập, chủ sở hữu
(Ký
tên và đóng dấu)
|