BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 595/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG - BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y
TẾ
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật
Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật
số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật
Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật
An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
thu, Trưởng Ban sổ - thẻ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này: Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017, thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH
ngày 09/9/2015 ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Các văn bản
quy định do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết định này
đều hết hiệu lực.
Điều 3. Trưởng Ban thu, Trưởng Ban sổ - thẻ, Chánh Văn
phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VPCP (để b/c TTg CP, các Phó TTg);
- Các Bộ: LĐTB&XH, TC, YT, NV, TP, QP, CA;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- HĐQL - BHXHVN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
-
BHXH Bộ
QP,CA;
- Lưu: VT, ST, BT(20b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn
Thị Minh
|
QUY TRÌNH
THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Văn bản này hướng dẫn
về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị
và cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp, ghi, quản
lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2. Việc quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp,
ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế trong lực lượng
vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, phù hợp với đặc thù của từng Bộ
và đồng bộ với các hướng dẫn tại Văn bản này để thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Các từ viết tắt
1.1. BHXH: là chữ viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm xã hội".
1.2. BHTN: là chữ viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm thất nghiệp".
1.3. BHYT: là chữ viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm y tế".
1.4. BHTNLĐ, BNN: là viết tắt của cụm từ
"bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp".
1.5. UBND: là chữ viết tắt của cụm từ
"Ủy ban nhân dân".
1.6. Đại lý thu: là chữ viết tắt của từ
"Đại lý thu BHXH,
BHYT".
1.7. KH-TC: là chữ viết tắt của từ
"Kế hoạch - Tài chính".
1.8. BHXH tỉnh: là tên chung cho Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.9. BHXH huyện: là tên chung cho Bảo hiểm
xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.10. HĐLĐ: là chữ viết tắt của "hợp
đồng lao động".
1.11. HĐLV: là chữ viết tắt của "hợp
đồng làm việc".
1.12. CNTT: là chữ viết tắt của
"công nghệ thông tin".
1.13. KCB: là chữ viết tắt của
"khám bệnh, chữa bệnh".
2. Giải thích từ ngữ
Trong Văn bản này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
2.1. Đơn vị: gọi chung
cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.2. Người tham gia: gọi chung cho người
lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; người tham gia BHXH tự
nguyện, người tham gia BHYT; trừ trường hợp nêu cụ thể.
2.3. Cơ quan quản lý đối
tượng: là cơ quan có thẩm quyền xác định và phê duyệt sách người tham gia như
người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, thân nhân người có
công với cách mạng, người thuộc diện hưởng bảo trợ xã hội hằng tháng, cựu chiến
binh, trẻ em ... trên cơ sở phân cấp của UBND cấp tỉnh.
2.4. Truy thu: là việc
cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường
hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không
đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.5. Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển
trả lại số tiền được xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ
quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.
2.6. Phòng/Tổ Tiếp nhận
& Quản lý hồ sơ: là tên gọi chung cho Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ
sơ của BHXH huyện hoặc Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ thuộc Phòng Tiếp
nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của BHXH tỉnh.
2.7. Bản sao: là bản chụp từ bản chính
hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN khi nộp "bản sao" theo hướng dẫn tại Văn bản này phải kèm
theo bản chính để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu và trả lại cho đơn vị, người
tham gia.
2.8. Bản chính: là những giấy tờ, văn bản
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những
giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
2.9. Văn bản chứng thực: là giấy tờ, văn
bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của pháp luật.
2.10. Thành phần hồ sơ quy định tại văn
bản này nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ
gốc.
2.11. Nợ BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN: là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người
lao động theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho cơ quan BHXH.
Tiền nợ bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của
pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng.
2.12. Xác nhận
sổ BHXH: là ghi thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người tham gia.
2.13. Mã số BHXH: là số định danh cá
nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ
BHYT.
2.14. Tên Tổ nghiệp vụ của BHXH huyện tại
Văn bản này là Tên nghiệp vụ theo quy định của BHXH Việt Nam (bao gồm cả các Tổ
nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, nhiệm vụ).
2.15. Các Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm,
Tiết và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn bản này mà không ghi rõ nguồn thì được hiểu
là của Văn bản này.
Điều 3. Phân cấp
quản lý
1. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1. BHXH huyện
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
b) Giải quyết các trường hợp truy thu,
hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH
huyện trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ
mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước.
d) Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền
đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện.
đ) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do
ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ
BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại
cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý theo phân cấp của BHXH tỉnh.
1.2. BHXH tỉnh
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.
b) Giải quyết các trường hợp truy thu,
hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH
tỉnh trực tiếp thu.
c) Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ
mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà nước.
d) Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do
ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ
BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại
cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
1.3. BHXH Việt Nam
a) Thu tiền của ngân sách trung ương
đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ BHTN.
b) Thu tiền của ngân sách trung ương
đóng BHXH cho người có thời gian công tác trước năm 1995.
2. Cấp, ghi và xác nhận trên sổ BHXH
2.1. BHXH huyện
a) Cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp,
ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do
BHXH huyện trực tiếp thu, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN.
b) Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề
nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thời gian trước ngày 01/01/1995 do BHXH tỉnh phân cấp.
2.2. BHXH tỉnh
a) Cấp mới, cấp lại, điều
chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp,
ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do
BHXH tỉnh trực tiếp thu, người đã hưởng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề
nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thời gian trước ngày 01/01/1995.
3. Cấp thẻ BHYT
3.1. BHXH huyện: Cấp mới,
cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện thu.
3.2. BHXH tỉnh: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ
BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu và người
hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.
4. BHXH tỉnh căn cứ điều
kiện cụ thể của địa phương để phân cấp thu cho BHXH huyện, từ năm 2019 trở đi
phân cấp tối thiểu 90% tổng số đơn vị quản lý.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1. BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
Điều 4. Đối tượng tham
gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác
định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết
giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định
của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn
từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn;
1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với
các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu
tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người
lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
1.8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc
phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản
4 Điều 123 Luật BHXH;
1.9. Người lao động quy định tại các Điểm
1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc;
2. Người lao động là
công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng
chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
(thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH
bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo HĐLĐ.
4. Người lao động quy định tại các Điểm 1.1
và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định
tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp
hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng
tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng
theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ
sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng
theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết
tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm
đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
đ) Quân nhân, Công an nhân dân, người
làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27/10/2008; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20/8/2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân
tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã
thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Điều 5. Mức đóng và
trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều
85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi
hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người
lao động
1.1. Người lao động quy định tại Điểm
1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng
8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm
1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
1.3. Người lao động quy định tại Tiết a,
c và Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử
tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt
buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia
BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.4. Người lao động quy định tại Điểm
1.8 Khoản 1 Điều 4: Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức
tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước đó đối với người lao động
đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối
với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc
nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.5. Người lao động quy
định tại Khoản 2 Điều 4, thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
BHXH Việt Nam.
1.6. Người lao động quy định tại Khoản 1
Điều 4 và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06
tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng
22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ
việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Mức đóng và trách
nhiệm đóng của đơn vị tại Khoản 3 Điều 4
2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền
lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4,
1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.2. Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm 1.6
Khoản 1 Điều 4.
Điều 6. Tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89
Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể
như sau:
1. Tiền lương do Nhà nước quy định
1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương
này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy
định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật
về tiền lương.
1.2. Người lao động quy
định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ
sở.
2. Tiền lương do đơn vị quyết định
2.1. Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017,
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định
tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các
khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp
công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận
trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức
danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm
niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính
chất tương tự.
2.2. Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm
2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định
tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền
ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ
trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động
có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động
gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ
trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều
4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
2.4. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền
lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối
với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền
lương do đại hội thành viên quyết định.
2.5. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ
chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối
với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công
ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty,
công ty quyết định.
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm
đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều
kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm
công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động
do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
vùng;
b) Người lao động làm
công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải
cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc
hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động
bình thường.
3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
Điều 7. Phương thức
đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH
và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng
của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của
những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước.
2. Đóng 03 tháng hoặc
06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương
thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn
tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của
BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của
doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.
4. Đối với người lao động quy định tại Tiết
a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12
tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4.1. Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức
sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì đơn vị, tổ chức sự
nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan
BHXH.
4.2. Trường hợp người lao động được gia
hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện
đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH
sau khi về nước.
5. Đối với người lao động quy định tại Điểm
1.8 Khoản 1 Điều 4 thực hiện đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
thông qua đơn vị quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân để đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất.
6. Đối với trường hợp đóng cho thời gian
còn thiếu không quá 06 tháng quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 5
6.1. Người lao động đóng một lần cho số
tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.
6.2. Người đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH bắt buộc hoặc thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng
còn thiếu tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.
Mục 2. BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
Điều 8. Đối tượng tham
gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ
có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo
HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền
công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo
việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản
thân và gia đình;
1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về
tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy
định của pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia khác.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến BHXH tự nguyện.
Điều 9. Phương thức
đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn
một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
1.1. Đóng hằng tháng;
1.2. Đóng 03 tháng một lần;
1.3. Đóng 06 tháng một lần;
1.4. Đóng 12 tháng một lần;
1.5. Đóng một lần cho nhiều năm về sau
nhưng không quá 5 năm một lần;
1.6. Đóng một lần cho
những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng
lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm
(120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Ví dụ 1: Bà A tính đến tháng 3/2017 đủ
55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng BHXH. Bà A có nguyện vọng tiếp tục tham gia
BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức
đóng hằng tháng. Đến tháng 4/2017 bà A 55 tuổi 1 tháng và có 15 năm 10 tháng
đóng BHXH. Tháng 5/2017 bà A lựa chọn phương thức đóng một lần cho 4 năm 2
tháng còn thiếu và đóng ngay trong tháng này. Như vậy, tính đến hết tháng 5/2017,
bà A 55 tuổi 2 tháng và có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định. Thời điểm tính hưởng lương hưu của bà A kể từ tháng 6/2017.
2. Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu
có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một trong các phương thức
quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều này cho đến khi thời
gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm
còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm 1.6. Khoản 1 Điều này.
Ví dụ 2: Ông B tính đến tháng 8/2016 đủ
60 tuổi và có 8 năm đóng BHXH. Ông B có nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự
nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng
2 năm một lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018. Tháng 9/2018 ông
B có đủ 10 năm đóng BHXH và đóng một lần cho 10 năm còn thiếu. Như vậy, tính đến
hết tháng 9/2018, ông B có 20 năm đóng BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định. Thời điểm tính hưởng lương hưu của ông B kể từ tháng 10/2018.
3. Thay đổi phương thức đóng BHXH tự
nguyện
3.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện
được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước
đó.
3.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự
nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này
mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một
lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không
phải chờ thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
Ví dụ 3: Ông C tham gia BHXH tự nguyện từ
tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần.
Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần.
Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên,
tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C
được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng
lương hưu.
Điều 10. Mức đóng theo
quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng hằng tháng của người tham
gia BHXH tự nguyện như sau:
Mdt
= 22% x Mtnt
Trong đó:
- Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện
hằng tháng.
- Mtnt: mức thu nhập tháng do
người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Mtnt
= CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong đó:
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến
n.
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự
nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất
bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Ví dụ 4: Bà A nêu ở ví dụ 1 đăng ký tham
gia BHXH tự nguyện với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng. Mức
đóng BHXH tự nguyện tháng 4/2017 của bà A sẽ là 880.000 đồng (22% x 4.000.000 đồng).
2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc
12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hằng tháng theo quy định tại Khoản
1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với
phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
Ví dụ 5: Bà A nêu ở ví dụ 1, đến tháng 4/2017
bà A đăng ký tham gia BHXH tự nguyện vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là
4.000.000 đồng/tháng nhưng theo phương thức đóng 06 tháng một lần. Mức đóng
BHXH tự nguyện 6 tháng của bà A sẽ là 5.280.000 đồng (6 tháng x 880.000 đồng/tháng).
3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau
theo quy định tại điểm 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được tính bằng tổng mức
đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình
quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T1: Mức đóng một lần cho n
năm về sau (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do
người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- n: Số năm đóng trước do người tham gia
BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến
(n x 12).
Ví dụ 6: Ông B nêu ở ví dụ 2 đăng ký
tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000
đồng/tháng, phương thức đóng một lần cho 2 năm về sau. Giả định lãi suất đầu tư
quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng.
Mức đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông B
sẽ là:
đồng
4. Mức đóng một lần cho những năm còn
thiếu theo quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được tính bằng tổng
mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH
bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. Được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- T2: Mức đóng một lần cho những
năm còn thiếu (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do
người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong
các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến
t.
Ví dụ 7: Ông B ở ví dụ 2, tháng 9/2018 lựa
chọn phương thức đóng một lần cho 10 năm còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa
chọn là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng
do BHXH Việt Nam công bố của năm 2017 là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng ông
B lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ
quy định tại thời điểm tháng 9/2018. Mức đóng BHXH tự nguyện cho 10 năm (120
tháng) còn thiếu của ông B sẽ là:
đồng
5. Trường hợp người tham gia BHXH tự
nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này
mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu
vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
6. Trường hợp người tham gia BHXH tự
nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm 1.2, 1.3, 1.4
và 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các
trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
6.1. Dừng tham gia BHXH tự nguyện và
chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc;
6.2. Hưởng BHXH một lần theo quy định tại
Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP;
6.3. Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã
chết.
Số tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH
tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm 6.1, 6.2 Khoản này hoặc hoàn trả
cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm 6.3 Khoản này
được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian
đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà
nước (nếu có). Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- HT: Số tiền hoàn trả (đồng).
- Mi: Mức thu nhập tháng do
người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- T: Số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu
có).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%).
- n: Số năm đã đóng trước do người tham
gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.
- t: Số tháng còn lại của phương thức
đóng mà người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ
(nx12-t+1) đến (nx12).
Ví dụ 8: Ông B ở ví dụ 6, tại thời điểm tháng
9/2016 đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018).
Tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông B tham gia BHXH bắt buộc, số tiền hoàn trả cho
ông B được xác định bằng tổng số tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến
tháng 8/2018 và trừ đi số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (giả định là 123.200 đồng)
là:
đồng
7. Thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ
đóng BHXH tự nguyện
7.1. Người đang tham gia BHXH tự nguyện
được thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng khi thực hiện xong phương thức
đóng của mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.
7.2. Trường hợp người tham gia BHXH tự
nguyện đã lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện mà đủ điều
kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời
gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm) thì được lựa chọn mức thu nhập tháng
làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay
khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong mức thu nhập tháng đóng BHXH
tự nguyện đã chọn trước đó.
Ví dụ 9: Ông C nêu ở ví dụ 3 tham gia
BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH theo phương thức
đóng 03 tháng một lần, mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.500.000 đồng/tháng. Sau
đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức đóng sang 6 tháng một lần và
thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là 5.000.000 đồng/tháng.
Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên,
tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C
được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu và thay đổi mức thu nhập
tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.
Điều 11. Thời điểm đóng
theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Thời điểm đóng BHXH đối với phương thức
đóng quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được
thực hiện như sau:
1.1. Trong tháng đối với phương thức
đóng hằng tháng;
1.2. Trong 03 tháng đối với phương thức
đóng 03 tháng một lần;
1.3. Trong 04 tháng đầu đối với phương
thức đóng 06 tháng một lần;
1.4. Trong 07 tháng đầu đối với phương
thức đóng 12 tháng một lần.
2. Thời điểm đóng BHXH đối với trường hợp
đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy
định tại Điểm 1.5 và 1.6 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được thực hiện tại thời điểm
đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng BHXH theo quy định
tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng BHXH thì được
coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu
tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm
căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số
tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của
các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng, mức đóng bù
cho số tháng chậm đóng được xác định theo công thức sau:
T3 =
Mđ x (1+r)t
Trong đó:
- T3: Mức đóng bù cho số
tháng chậm đóng;
- Mđ: Mức đóng hằng tháng; mức
đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 10 Quyết định này.
- t: Số tháng chậm đóng;
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
Ví dụ 10: Ông C ở ví dụ 9 thay đổi
phương thức đóng BHXH tự nguyện theo phương thức 06 tháng một lần với mức thu
nhập tháng làm căn cứ đóng là 5.000.000 đồng/tháng, số tiền phải đóng là:
6.600.000 đồng (5.000.000 đồng/tháng x 22% x 6 tháng).
Tuy nhiên, ông C không thực hiện đóng
trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017. Đến tháng 6/2017,
ông C tới cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho 06 tháng chưa đóng (từ tháng 11/2016
đến tháng 4/2017). Số tháng chậm đóng từ tháng 03/2017 đến tháng 6/2017 là 4
tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công
bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.820.781 đồng [6.600.000
đồng x (1 + 0,00826)4 = 6.820.781 đồng].
Trường hợp, đến tháng 3/2017 ông C đến
cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho phương thức 06 tháng chưa đóng. Số tháng chậm
đóng từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2017 là 1 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ
BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng
bù của ông C là: 6.654.516 đồng [6.600.000 đồng x (1 + 0,00826) = 6.654.516 đồng].
Điều 12. Hỗ trợ tiền
đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều
87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
1.1. Đối tượng hỗ trợ và tỷ lệ hỗ trợ
đóng BHXH của Nhà nước
Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà
nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng
theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự
nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH
tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
1.2. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được
tính bằng công thức sau:
Mht
= k x 22% x CN
Trong đó:
- k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà
nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người
tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
b) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người
tham gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng
một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau được tính bằng công thức sau:
Mht
= n x k x 22% x CN
Trong đó:
- n: Số tháng được hỗ trợ tương ứng với
các phương thức đóng 3 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một
lần cho nhiều năm về sau.
- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước
(%), cụ thể: k= 30% với người tham gia thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham
gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các đối tượng khác.
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
c) Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người
tham gia BHXH đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng
công thức sau:
Trong đó:
- k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước
(%);
- CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
- t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong
các giá trị từ 1 đến 120.
- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến
t.
Số tiền hỗ trợ đối với người tham gia
BHXH tự nguyện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu được Nhà
nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất trong cùng năm đóng.
Ví dụ 11: Bà H thuộc hộ gia đình cận
nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018 với mức thu nhập tháng lựa chọn
là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12 tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số
tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019
sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng - 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng)
x 12 tháng].
- Từ tháng 01/2019 bà H không còn thuộc
hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã đóng đến hết tháng 5/2019 nên không điều
chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
- Từ tháng 6/2019, bà H chuyển sang
phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng
(giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2019 vẫn
là 700.000 đồng/tháng). Số tiền đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của bà H từ
tháng 6/2019 sẽ là: 160.600 đồng/tháng (22% x 800.000 đồng/tháng - 10% x 22% x
700.000 đồng/tháng).
- Trường hợp bà H tham gia BHXH tự nguyện
liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền
đóng đối với bà H từ tháng 6/2028.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời
gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120
tháng).
3. Phương thức hỗ trợ
3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc
đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của
mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu;
3.2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng
và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu D06-TS), gửi cơ quan
tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH;
3.3. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về
phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến,
có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày
31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của
năm đó.
4. Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng BHXH của
Nhà nước
4.1. Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền
đóng đối với người hưởng BHXH một lần (trừ người đang bị mắc một trong những bệnh
nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,
nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ
Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được hoàn trả một phần số tiền đã đóng,
được hoàn trả cho ngân sách nước.
4.2. Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà
nước đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
5. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước
đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không
hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018,
trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện
đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng đối với thời
gian đã đóng BHXH tự nguyện.
Mục 3. BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
Điều 13. Đối tượng tham
gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động
1.1. Người lao động tham gia BHTN khi
làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a) HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng; người giúp việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn
vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
2. Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy
định tại Khoản 3 Điều 4.
Điều 14. Mức đóng và
trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều
57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền
lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương
tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Điều 15. Tiền lương
tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều
58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là
tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
6.
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ
tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền
lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền
lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Điều 16. Phương thức
đóng
Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và
người lao động như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.
Mục 4. BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 17. Đối tượng tham
gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Nhóm do người lao động và đơn vị
đóng, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ
không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động
là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương,
làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
1.3. Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1.4. Đối tượng do người lao động, Công
an đơn vị, địa phương đóng BHYT:
a) Công dân được tạm tuyển trước khi
chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
b) Công nhân Công an.
c) Người lao động làm việc theo hợp đồng
không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
2.1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động hằng tháng;
2.2. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng
tháng do bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại
đơn vị;
2.3. Người lao động nghỉ việc đang hưởng
chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su
đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP
ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với
công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải
thôi việc;
2.4. Người từ đủ
80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
2.5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
2.7. Người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
3. Nhóm do ngân sách
nhà nước đóng, bao gồm:
3.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng
theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày
20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ
đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ
sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
3.2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức
lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số
613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
3.3. Người có
công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy
định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Cựu chiến binh, bao gồm:
- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ
ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP
ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều pháp lệnh cựu
chiến binh;
- Người được hưởng chính sách theo Quyết
định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng
và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg
ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được
hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết
định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
- Người được hưởng chế độ chính sách
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày
30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c) Thanh niên xung phong được hưởng chế
độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh
niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
vụ trong kháng chiến;
d) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo
quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với
dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc
tế.
3.4. Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
3.5. Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ
trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng
vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường trú);
3.6. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP
ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật;
3.7. Người thuộc
hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị
quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
3.8. Thân nhân của người có công với
cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi
dưỡng liệt sỹ;
3.9. Thân nhân của người có công với
cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8 Khoản này, bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ
trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt
động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất
độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực
trong sinh hoạt.
3.10. Người đã hiến bộ phận cơ thể người
theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến,
lấy xác;
3.11. Người nước ngoài đang học tập tại
Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân
dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh trường văn
hóa Công an nhân dân;
3.12. Người phục vụ người có công với
cách mạng, bao gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng
sống ở gia đình;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Người phục vụ người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở
gia đình.
3.13. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu
tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hằng
tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định, gồm:
a) Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ
và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;
b) Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;
c) Người mắc một trong các bệnh cần chữa
trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;
d) Các đối tượng còn lại không thuộc đối
tượng quy định tại các Điểm a, b và c nêu trên.
3.14. Người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ
Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương;
3.15. Thân nhân
sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công
an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng
sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không bao gồm đối tượng
do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa phương, gồm:
a) Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố
đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán
bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
b) Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ,
chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ
18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật;
d) Thành viên khác trong gia đình mà cán
bộ, chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Nhóm được ngân sách
nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự
đang học tập tại các trường Công an nhân dân;
4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
5. Nhóm tham gia BHYT
theo hộ gia đình, bao gồm:
5.1. Toàn bộ
người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
5.2. Toàn bộ những
người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này.
6. Các đối tượng được bổ
sung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Trường hợp một người
đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này
thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của
các đối tượng quy định tại Điều này.
7.1. Trẻ em dưới 6 tuổi là con đẻ, con
nuôi của người trong lực lượng vũ trang tham gia theo đối tượng trẻ em dưới 6
tuổi quy định tại Điểm 3.5 Khoản 3 Điều này do UBND xã nơi cư trú lập danh sách
tham gia BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn đóng BHYT;
7.2. Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều
đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng theo thứ tự như sau: do tổ chức BHXH
đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và UBND cấp
xã đóng.
Điều 18. Mức đóng,
trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều
13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng
lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
Đối với đối tượng quy định tại Điểm 1.4 Khoản
1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao động thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi
trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của
người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người
lao động đóng 1,5%.
2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%;
người lao động đóng 1,5%.
3. Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, do
cơ quan BHXH đóng.
4. Đối tượng tại Điểm
2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ
sở, do cơ quan BHXH đóng.
5. Đối tượng tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH
đóng.
6. Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản, do
cơ quan BHXH đóng.
7. Đối tượng tại Điểm
3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Khoản 3 Điều 17
và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do ngân sách nhà nước đóng.
8. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
học bổng đóng.
Đối tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3
Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
9. Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan BHXH đóng từ nguồn
kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
10. Đối tượng tại
Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối
tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng.
11. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được
ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.
12. Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều
17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được
ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.
13. Đối tượng tại
Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự
đóng và được giảm mức đóng như sau:
a) Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần
lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất.
c) Từ người thứ
năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Điều 19. Phương thức
đóng BHYT theo quy định tại Điều 15 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như
quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.
2. Đối tượng tại Khoản 2 và Điểm 3.2 Khoản
3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN
sang quỹ BHYT.
3. Đối tượng tại Điểm
3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13, 3.15 Khoản 3 Điều 17
và đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4
Điều 17: hằng quý, cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đối tượng chuyển tiền
đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong
việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
Đối tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3
Điều 17: hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị đóng BHYT
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 vào quỹ BHYT.
Trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo
tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều 17 và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan BHXH
nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh
sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT từ
ngày Quyết định có hiệu lực. Trường hợp có hướng dẫn khác của cơ quan có thẩm
quyền thì thực hiện theo hướng dẫn.
4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều
17: Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.
5. Đối tượng tại Điểm
4.1, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ
gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại
lý thu
hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng
chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải
tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp
tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo
tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT.
6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều
17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng học sinh, sinh viên đóng phần thuộc
trách nhiệm phải đóng cho nhà trường đang học.
7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ
03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền
đóng BHYT cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
8. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối
với một số đối tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở
8.1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại
Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm
4.1 Khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ
100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với
thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều
chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh
kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.
8.2. Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản
5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời
gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần
chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.
Điều 20. Hoàn trả tiền
đóng BHYT
1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng
tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT
theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có
thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật
BHYT);
1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh
tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá
trị sử dụng.
2. Số tiền hoàn trả
Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT
và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng
chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:
2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo
nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều
này.
2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan
có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng
đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
Mục 5. BẢO HIỂM TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 21. Đối tượng tham
gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh
lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như
sau:
1. Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo HĐLĐ thuộc đối tượng tham
gia BHTNLĐ, BNN bắt buộc, bao gồm:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ không xác
định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo
HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018).
Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;
1.3. Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.4. Trường hợp người lao động giao kết
HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng
BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải
tham gia BHXH bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động theo quy định
tại Khoản 3 Điều 4.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 22. Mức đóng và
phương thức đóng theo quy định tại Điều
44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng
dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Từ ngày 01/6/2017, người sử dụng lao
động hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động
quy định tại Khoản 1 Điều 21.
2. Trường hợp người sử dụng lao động là
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc
khoán được thực hiện theo phương thức hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Chương III
HỒ
SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Mục 1. HỒ SƠ THAM GIA,
ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 23. Đăng ký, điều
chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người lao động
a) Đối với người lao động đang làm việc
tại đơn vị:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng
quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b) Đối với người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước
ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới
tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
1.2. Đơn vị:
a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh
thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
b) Danh sách
lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
D02-TS).
c) Bảng kê
thông tin
(Mẫu D01-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 24. Đăng ký, đăng
ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Đại lý thu/Cơ
quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan
BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 25. Đăng ký đóng,
cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người tham gia
a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông
tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể
người theo quy định của pháp luật: Giấy ra viện có ghi rõ "đã hiến bộ phận
cơ thể".
c) Trường hợp người tham gia được hưởng
quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
1.2. UBND xã;
Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có
công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại
lý thu/Nhà trường; Cơ quan BHXH: Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 26. Hoàn trả tiền
đã đóng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có
thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người
tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông
tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Sổ BHXH đối với người tham gia BHXH
tự nguyện, người có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau nộp tất cả các sổ
BHXH.
1.3. Văn bản chứng thực hoặc bản kèm
theo bản chính Giấy chứng tử đối với trường hợp chết.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mục 2. HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ
BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 27. Cấp lại, đổi,
điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Cấp lại sổ BHXH do mất,
hỏng
1.1. Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia,
điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên,
chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội
dung đã ghi trên sổ BHXH
2.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
b) Đơn vị: Bảng
kê thông tin
(Mẫu D01-TS).
2.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho
người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh
làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm trước năm 1995
3.1. Thành phần hồ sơ
a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông
tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1 -TS).
b) Hồ sơ kèm theo (Mục 1, 2 Phụ lục 01).
3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT
4.1. Thành phần hồ sơ
a) Người tham gia
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin
BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng
quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b) Đơn vị: Bảng
kê thông tin
(Mẫu D01-TS).
4.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mục 3. THỜI HẠN GIẢI
QUYẾT HỒ SƠ
Điều 28. Thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí, tử tuất: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Truy thu
2.1. Đối với trường hợp vi phạm quy định
của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Đối với trường hợp điều chỉnh tăng
tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Hoàn trả
3.1. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
người tham gia BHYT theo hộ gia đình và người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một
phần mức đóng BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3.2. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 29. Cấp sổ BHXH
1. Cấp mới: Đối với người tham gia BHXH
bắt buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên,
chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất,
hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá
10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh
quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời
gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người
lao động biết.
3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ
BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 30. Cấp thẻ BHYT
1. Cấp mới: không quá 05 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định. Riêng đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp:
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Cấp lại, đổi thẻ BHYT
2.1. Trường hợp
không thay đổi thông tin: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Từ ngày 01/01/2019 trở đi: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Trường hợp thay đổi thông tin:
không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.3. Trường hợp người tham gia đang điều
trị tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương IV
QUY
TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 31. Người tham gia
1. Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1. Kê khai và nộp hồ sơ
a) Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 23 và nộp hồ sơ cho đơn
vị nơi đang làm việc.
b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp
đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 kê khai hồ sơ và nộp như sau:
- Trường hợp đóng qua đơn vị đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1
Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị.
- Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai
hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH.
- Trường hợp người lao động được gia hạn
hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về
nước: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho
đơn vị hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
c) Các trường hợp cấp lại,
đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời gian
nhưng không phải đóng BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 27 và nộp hồ
sơ như sau:
- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi
đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
- Người đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị
cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH.
1.2. Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN
a) Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng
theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ tiền lương của người lao động
theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
b) Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp
đồng đóng thông qua đơn vị, kể cả người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký
HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động truy đóng sau khi về nước: nộp tiền
cho cơ quan BHXH hoặc đơn vị nơi nhận hồ sơ truy nộp.
c) Người lao động có thời gian đóng BHXH
chưa đủ 15 năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH), nếu còn
thiếu tối đa 06 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất
hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về
BHXH bắt buộc thì thân nhân người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh
thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), kèm theo sổ
BHXH của người lao động, để đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH huyện
nơi cư trú với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH trước
khi chết cho số tháng còn thiếu để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
1.3. Nhận kết quả:
a) Thông báo mã số
BHXH.
b) Sổ BHXH, thẻ BHYT.
c) Tờ rời sổ BHXH (hằng
năm).
2. Người tham gia BHXH tự nguyện
2.1. Kê khai và
nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều 27 nộp hồ
sơ cho
Đại lý thu hoặc cho cơ quan
BHXH.
2.2. Đóng tiền:
Đóng tiền cho
Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH
theo phương thức đăng ký.
2.3. Nhận kết quả:
a) Thông báo mã số
BHXH.
b) Sổ BHXH.
c) Tờ rời sổ BHXH.
3. Người chỉ tham gia BHYT
3.1. Kê khai hồ
sơ: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Khoản 4 Điều 27 và nộp hồ
sơ như sau:
a) Người tham gia do tổ chức BHXH đóng
BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
b) Người tham gia do ngân sách nhà nước
đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã.
Trường hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ
sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH.
Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy
ra viện cho cơ quan BHXH.
c) Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một phần mức đóng BHYT: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc
cho cơ quan BHXH. Đối với học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà
trường thì nộp hồ sơ cho nhà trường.
d) Người tham gia BHYT theo hộ gia đình:
nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.
3.2. Đóng tiền:
- Người tham gia BHYT
theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp tiền
cho
Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho
cơ quan BHXH huyện.
- Học sinh, sinh viên: nộp tiền cho nhà trường.
3.3. Nhận kết quả:
a) Thông báo mã số
BHXH.
b) Thẻ BHYT.
Điều 32. Đơn vị sử dụng
lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội,
Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng
1. Đơn vị sử dụng lao động
1.1. Nhận hồ sơ của người lao động theo
quy định tại Điều 23, Điều 27.
1.2. Kê khai hồ sơ
a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.
b) Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã
ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT: theo quy định tại Điều 27.
- Đối với người lao động nộp hồ sơ thông
qua đơn vị: Lập Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
- Đối với người lao động nộp hồ sơ cho
cơ quan BHXH: xác nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người điều chỉnh họ, tên, chữ đệm;
ngày, tháng, năm sinh, giới tính đã ghi trên sổ BHXH.
c) Ghi mã số BHXH
- Đối với người tham gia đã được cấp mã
số BHXH: ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng.
- Đối với người tham
gia chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người tham gia không nhớ mã số BHXH):
phối hợp cơ quan BHXH hoặc Bưu điện Văn hóa xã để cấp mã số BHXH.
Lưu ý: Đơn vị có thể tra cứu mã số BHXH,
mã hộ gia đình của người tham gia tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn.
1.3. Nộp hồ sơ:
nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua bưu điện.
1.4. Đóng tiền: Nộp tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 7, Điều 16, Điều 19, Điều 22.
1.5. Nhận kết quả:
a) Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS) hằng tháng để kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp
với cơ quan BHXH để giải quyết.
b) Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS) để niêm yết
công khai tại đơn vị.
c) Phối hợp với cơ quan
BHXH/Bưu điện trả Sổ BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH cho người lao động.
2. Đại lý thu/nhà trường
2.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo
quy định.
2.2. Kê khai hồ
sơ
a) Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều
24, Điều 25, Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm
1.2 Khoản 1 Điều này.
2.3. Nộp hồ sơ:
nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.
2.4. Đóng tiền:
a) Thu tiền đóng BHXH của người tham gia
BHXH tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm đóng của người tham gia
BHYT; cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo quy định.
b) Nộp số tiền đã thu của người tham gia
cho cơ quan BHXH theo quy định.
c) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền
đã thu theo Mẫu C17-TS.
2.5. Nhận kết
quả:
a) Sổ BHXH, Thẻ BHYT và
Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.
b) Danh sách người tham gia đến hạn phải
đóng BHXH tự nguyện, BHYT (Mẫu D08a-TS) để thông báo
và vận động đối tượng tiếp tục tham gia theo quy định.
3. UBND xã
3.1. Nhận hồ sơ
- Hồ sơ của người tham gia theo quy định.
- Danh sách người có công với cách mạng,
thân nhân người có công cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện chuyển đến.
3.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ: theo
quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm
1.2 Khoản 1 Điều này.
3.3. Nộp hồ sơ:
Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.
3.4. Nhận kết
quả
a) Thẻ BHYT và Thông
báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.
b) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS)
do tổ chức BHXH đóng và người đã hiến bộ phận cơ thể người để xác nhận gửi lại
cơ quan BHXH.
3.5. Xác định, rà soát tăng, giảm đối tượng
tham gia BHYT trên địa bàn theo quy định.
4. Cơ sở trợ giúp xã hội,
Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội
4.1. Nhận hồ sơ của người tham gia theo
quy định.
4.2. Kê khai hồ sơ
a) Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều
25, Khoản 4 Điều 27.
b) Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm
1.2 Khoản 1 Điều này.
4.3. Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan
BHXH hoặc thông qua bưu điện.
4.4. Đóng tiền: Tổng hợp, chuyển kinh
phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
4.5. Nhận kết quả: Thẻ BHYT và Thông báo
mã số BHXH để trả cho người tham gia.
5. Cơ quan quản lý đối
tượng
5.1. Nhận và rà soát hồ sơ
a) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS)
do UBND xã gửi đến.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan BHXH cấp
huyện rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS).
5.2. Đóng tiền: Tổng hợp, đối chiếu,
chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT
theo quy định.
5.3. Chuyển Danh sách người có công với
cách mạng, thân nhân người có công cách mạng cho UBND xã để làm căn cứ lập danh
sách tham gia BHYT.
6. Trường hợp giao dịch
bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy
định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Điều 33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
1. Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ
sơ
1.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do
người tham gia; đơn vị, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao
động, thương binh và xã hội, cơ quan quản lý đối tượng và Bưu điện chuyển đến;
kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
khớp đúng: Viết giấy hẹn.
c) Đối với người tham gia nộp hồ sơ tại
cơ quan BHXH:
- Hướng dẫn người tham gia lập hồ sơ quy
định tại Điều 23, 24, 25, 26, 27. Đối với các trường hợp có hồ sơ kèm theo thì
sao và xác nhận, trả bản chính.
- Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm
1.2 Khoản 1 Điều 32.
- Hướng dẫn người tham gia nộp tiền theo
quy định.
- Viết giấy hẹn.
1.2. Chuyển hồ sơ
a) Phòng/tổ quản lý
thu: Hồ sơ theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 và Khoản 2, 4 Điều 27.
b) Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ
- Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều
27.
- Hồ sơ cộng nối thời gian không phải
đóng BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
1.3. Nhận lại hồ sơ
a) Từ Phòng/tổ quản
lý thu
- Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để
trả lại nơi nộp hồ sơ.
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b) Từ Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ
- Thông báo Mã số BHXH, Sổ BHXH, thẻ
BHYT.
- Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS).
- Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
- Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để
trả lại nơi nộp hồ sơ.
1.4. Lưu hồ sơ còn lại.
2. Phòng/tổ quản lý
thu
2.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ; Phòng/tổ cấp sổ, thẻ;
Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu,
hồ sơ với dữ liệu quản lý:
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh
thông tin theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điều 27: trình Lãnh đạo phê duyệt
trước khi điều chỉnh dữ liệu.
c) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
khớp đúng:
- Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản
lý, ghi quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào từng quỹ tương ứng để
tính thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN của từng người tham gia.
- Thực hiện ghi dữ liệu vào chương trình
quản lý, in:
+ Các bản Tổng hợp danh sách lao động
tham gia BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS).
+ Tổng hợp danh sách lao động tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02a-TS) đối với người
lao động giảm, đồng thời nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau dài ngày.
2.2. Hằng tháng, sau khi chốt dữ liệu
vào chương trình quản lý, in:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b) Tổng hợp số phải thu (Mẫu C69-HD ban
hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam).
c) Báo cáo chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
B03-TS).
d) Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS)
do tổ chức BHXH đóng; người đã hiến bộ phận cơ thể người gửi UBND xã xác nhận.
e) Danh sách đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu/nhà trường.
g) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu
B01-TS,
Mẫu B06-TS).
h) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền
đã thu theo Mẫu C17-TS với Phòng/Tổ KH-TC và Đại lý thu/nhà trường.
2.3. Hằng quý, in:
a) Tổng hợp số thẻ và số phải thu theo
nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu B05-TS).
b) Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu
B02a-TS,
Mẫu B02a-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu
B02b-TS,
Mẫu B02b-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu
B04a-TS,
Mẫu B04b-TS).
2.4. Phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng
rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS).
2.5. Hướng dẫn, đôn đốc hoặc thực hiện
việc nhập thông tin trên Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với trường hợp người tham gia chưa được cấp
mã số BHXH của Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ, đảm bảo không quá 01 ngày.
2.6. Phối hợp với Phòng/tổ
cấp sổ, thẻ điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.7. Phối hợp với các Phòng/tổ
cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ KH-TC lập hồ sơ các trường hợp hoàn trả, trình Giám đốc
BHXH phê duyệt.
2.8. Trường hợp chưa cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT, điều chỉnh dữ liệu chưa khớp đúng do Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ, Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển đến.
2.9. Chuyển
a) Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ: Hồ sơ, dữ liệu và Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS.
b) Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Mẫu D02a-TS đối với người lao động giảm hưởng chế độ hưu
trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
3. Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ
3.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/tổ quản lý thu,
Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu,
hồ sơ với dữ liệu quản lý.
a) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ
sơ chưa khớp đúng:
- Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu
C02-TS).
- Phối hợp với Phòng/tổ
quản lý thu kiểm tra, giải quyết hồ sơ các trường hợp nêu tại Điểm 2.6 Khoản
2 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh
thông tin theo quy định tại Khoản 3 Điều 27: trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi
chuyển Phòng/tổ quản lý thu điều chỉnh dữ liệu.
c) Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ
sơ khớp đúng, thực hiện in:
- Sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ
BHXH (Mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ
BHYT (Mẫu D10a-TS).
- Tờ rời sổ BHXH khi phát sinh trường hợp:
+ Xác nhận sổ BHXH cho người lao động
khi dừng đóng BHXH, giải quyết chế độ BHXH.
+ Xác nhận quá trình đóng BHTNLĐ, BNN đến
thời điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.
+ Xác nhận, xác nhận lại quá trình đóng
BHTN cho người tham gia khi còn thời gian chưa hưởng.
+ Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN khi
có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra.
+ Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH,
BHTN (kể cả các trường hợp đã giải quyết chế độ BHXH).
- Bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH đối với
trường hợp người tham gia giải quyết BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN.
3.2. Hằng tháng, in Báo cáo chỉ tiêu quản
lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu B01-TS).
3.3. Hằng quý, in Báo cáo tổng hợp danh
sách cộng nối thời gian tham gia BHXH (Mẫu B04c-TS).
3.4. Hằng năm,
in:
- Tờ rời sổ BHXH.
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).
3.5. Lập Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH
(Mẫu C06-TS), Phiếu sử dụng phôi
thẻ BHYT (C07-TS) và Mở sổ theo dõi
tình hình cấp sổ BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT; tình hình sử dụng phôi sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS). Các loại Phiếu
sử dụng và Sổ theo dõi được quản lý trong cơ sở dữ liệu, chỉ thực hiện in khi
có yêu cầu của Lãnh đạo, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền.
3.6. Chuyển
a) Phòng/tổ quản lý
thu: Hồ sơ cộng nối thời gian không phải đóng BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
b) Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Hồ sơ giải quyết,
điều chỉnh hưởng chế độ BHXH của người lao động.
c) Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ
sơ:
- Sổ BHXH, thẻ BHYT kèm theo danh sách cấp
sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS) và hồ sơ, giấy tờ bản chính (nếu có) để chuyển
trả đơn vị, người tham gia.
- Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).
4. Phòng/Tổ KH-TC
4.1. Nhận hồ sơ (chứng từ chuyển tiền
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ các trường hợp hoàn trả...), kiểm
tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý:
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
chưa khớp đúng: lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
khớp đúng:
- Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản
lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của
đơn vị, ngân sách nhà nước, Đại lý thu/nhà
trường, người tham gia.
- Ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng
tham gia BHYT do ngân sách Trung ương và quỹ BHXH, BHTN đảm bảo.
- Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của
người tham gia ký, đóng dấu xác nhận đã thu tiền vào bản Tổng hợp danh sách người
chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03a-TS), bản Tổng hợp
danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05a-TS).
4.2. Hằng tháng
- Tổng hợp số phải thu hằng tháng (Mẫu
C69-HD) đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán.
- Tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu B05-TS).
- Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền
đã thu (Mẫu C17-TS) với Phòng/tổ
quản lý thu.
4.3. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng, phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu tổng hợp số thẻ
BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ quan tài
chính chuyển kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT.
4.4. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì
lập chứng từ điều chỉnh, trình Giám đốc BHXH ký duyệt, 01 bản lưu tại Phòng/Tổ
KH-TC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 bản chuyển Phòng/tổ quản
lý thu để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.
4.5. Chuyển
a) Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ
sơ: Biên lai thu tiền đóng BHXH, BHYT để trả cho người tham gia.
b) Phòng/tổ quản lý
thu
- Hồ sơ điều chỉnh số thu (nếu có) để
theo dõi và đối chiếu với đơn vị.
- Bản Tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành,
số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT
theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ quan tài chính chuyển kinh phí
tương ứng vào quỹ BHYT để phối hợp đôn đốc.
c) Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ: Mẫu D03-TS, Mẫu D03a-TS và hồ sơ kèm theo (nếu có).
4.6. Lưu hồ sơ, chứng từ theo quy định.
5. Phòng/Tổ Chế độ BHXH
5.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/tổ quản lý thu,
Phòng/tổ cấp sổ, thẻ chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ với dữ liệu về tiền lương, thời gian tham gia BHXH, cấp thẻ BHYT đối với trẻ
em dưới 6 tuổi trong dữ liệu thu, sổ BHXH, thẻ BHYT.
a) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ
chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
b) Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp
đúng: Giải quyết chế độ BHXH, BHTN theo quy định.
5.2. Chuyển
a) Phòng/tổ quản lý
thu
- Dữ liệu và Danh sách người chỉ tham
gia BHYT (Mẫu D03-TS) đối với người tham
gia do tổ chức BHXH đóng; người lao động báo giảm hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày đang trong thời gian chờ quyết định của cơ
quan BHXH.
- Hồ sơ người giải quyết chế độ BHXH một
lần đối với trường hợp người tham gia có thời gian đóng BHTN chưa hưởng để cập
nhật dữ liệu.
b) Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ: hồ sơ người tham gia chấm dứt, dừng, hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp cho
để đối chiếu dữ liệu, xác nhận lại tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
6. Phòng/Tổ Giám định BHYT
6.1. Nhận bảng tổng hợp số tiền phải
đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu do Phòng/tổ quản
lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).
6.2. Chuyển: Danh sách cơ sở khám chữa bệnh
có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu cho Phòng/tổ quản lý thu
và Phòng/Tổ CNTT.
7. Phòng/Tổ CNTT
7.1. Quản lý, liên thông dữ liệu thu, cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chính sách BHXH; dữ liệu khám chữa bệnh và thanh
toán BHYT.
7.2. Cập nhật danh sách cơ sở khám chữa
bệnh có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu vào chương trình quản lý thu.
7.3. Trường hợp điều chỉnh dữ liệu phải
có phê duyệt của Giám đốc BHXH tỉnh/huyện.
7.4. Cung cấp, hướng dẫn phần mềm cho
các đơn vị /UBND xã/Đại lý thu/nhà
trường/Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ để tra cứu, cập nhật, xác định mã
số BHXH của người tham gia và giao dịch điện tử.
8. Trường hợp cơ quan BHXH và đơn vị
giao dịch bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
theo quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Chương V
QUY
TRÌNH KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ QUẢN LÝ, ĐÔN ĐỐC THU NỢ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Điều 34. Khai thác,
phát triển đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. BHXH Việt Nam
1.1. Trung tâm CNTT
a) Căn cứ dữ liệu do Tổng cục Thuế cung
cấp, rà soát, đối chiếu với dữ liệu đang quản lý, phân loại dữ liệu theo các chỉ
tiêu tại mẫu biểu như sau:
- Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản
lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).
- Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản
lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu
số D04b-TS).
- Danh sách đơn vị giải
thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm
ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu
số D04c-TS).
- Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế
hoạch thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số D04d-TS).
b) Phân quyền cho Ban
thu và BHXH tỉnh để tổng hợp, phân loại, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện.
1.2. Ban thu
a) Căn cứ vào phân quyền
do Trung tâm CNTT cung cấp để rà soát, đối chiếu, phân tích, xử lý dữ liệu và lập
Danh sách đơn vị đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu
số D04m-TS),
gửi Vụ Thanh tra - Kiểm tra và BHXH tỉnh.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn BHXH tỉnh
tổ chức thực hiện khai thác phát triển đối tượng theo quy định.
c) Cung cấp thông tin các đơn vị chưa
tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ về lao động, số tiền đóng đến cơ quan có thẩm
quyền, cơ quan truyền thông để tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và xử
lý theo quy định.
1.3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra
a) Căn cứ Mẫu số D04m-TS do Ban thu chuyển đến, rà soát, xây dựng kế hoạch thanh tra
thường xuyên, đột xuất của ngành; kế hoạch thanh tra liên ngành.
b) Phối hợp Thanh tra Thuế thanh tra việc
chấp hành pháp luật về thuế, về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo kế hoạch đối
với đơn vị.
c) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc
thanh tra, kiểm tra; đôn đốc việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra theo
quy định.
2. BHXH tỉnh/huyện
2.1. Phòng/Tổ CNTT
a) Căn cứ phân quyền sử dụng dữ liệu của
cơ quan thuế cung cấp từ Trung tâm CNTT, dữ liệu từ cơ quan Thuế cùng cấp (nếu
có) để rà soát, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang quản lý lập:
- Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản
lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).
- Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản
lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu số D04b-TS).
- Danh sách đơn vị giải
thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm
ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS).
- Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế
hoạch thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số D04d-TS).
b) Phân quyền cho các Phòng liên quan và
BHXH huyện tỉnh để tổng hợp, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện.
2.2. Phòng/Tổ
Khai thác và thu nợ:
a) Căn cứ Mẫu số D04a-TS, Mẫu số D04b-TS, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN:
- Gửi Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04e-TS) và đôn đốc
đơn vị đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động,
15 ngày một lần.
- Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo lần
thứ hai mà đơn vị không đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
lao động thì thực hiện như sau:
Phối hợp với Phòng/tổ
quản lý thu trực tiếp đến đơn vị đôn đốc, hướng dẫn đơn vị đăng ký tham gia
và đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của
pháp luật, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho
người lao động (Mẫu số D04h-TS). Sau 15 ngày
kể từ ngày lập Mẫu số D04h-TS, đơn vị vẫn
chưa đóng cho người lao động, chuyển hồ sơ (gồm 02 mẫu D04e-TS và Mẫu số D04h-TS) cho Phòng
Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra.
Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày gửi
Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu số D04e-TS) lần đầu, đơn vị vẫn không đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì phối hợp Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra lập
Mẫu số D04m-TS để ra quyết định thành
lập thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định hoặc phối hợp với
cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.
b) Hằng tháng
- Phối hợp với Phòng/tổ
quản lý thu, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị
đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động. Thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình) doanh
nghiệp chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
- Nhận từ Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ
kiểm tra: Hồ sơ thanh tra để theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
c) Hằng quý
- Phối hợp với Phòng/tổ
quản lý thu, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra tham mưu với Giám đốc
báo cáo UBND các cấp tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN tình hình thu, cấp thẻ BHYT cho người lao động của các đơn vị trên địa bàn.
- Kiến nghị, đề xuất xử lý theo quy định
các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ
số lao động, không đúng thời hạn theo quy định.
d) Hằng năm: Báo cáo tình hình khai
thác, phát triển đối tượng của các đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04k-TS).
2.3. Phòng/tổ quản
lý thu:
a) Phối hợp với Phòng/Tổ Khai thác và
thu nợ, Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra để đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị không đăng ký tham gia hoặc đăng ký
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn
theo quy định.
b) Kiểm tra, rà soát, xác định tình trạng
đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng
hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS) để đôn đốc đơn vị đóng tiền, chốt số
tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động.
2.4. Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm
tra
a) Căn cứ hồ sơ, dữ liệu từ các Phòng/Tổ
chuyển đến, rà soát, đối chiếu kế hoạch thanh tra trên địa bàn của cơ quan có
thẩm quyền:
- Trường hợp đơn vị có trong kế hoạch
thanh tra, có văn bản (kèm theo danh sách các đơn vị thanh tra) đề nghị phối hợp
thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
- Trường hợp đơn vị không có trong kế hoạch
thanh tra và các trường hợp đã đề nghị phối hợp thực hiện thanh tra nhưng không
thực hiện được thì lập Mẫu số D04m-TS để tổ chức
thanh tra chuyên ngành theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Phòng/Tổ khai
thác và thu nợ, Phòng/tổ quản lý
thu:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra
đột xuất chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
- Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc
chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.
- Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để theo dõi, đôn đốc đơn vị
thực hiện.
Điều 35. Khai thác,
phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHYT được ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia
đình
1. Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
1.1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế
- xã hội, dân số, số người đã tham gia BHXH, BHYT, dữ liệu hộ gia đình tham gia
BHYT; dữ liệu quản lý từ cơ quan Thuế trên địa bàn:
a) Xây dựng, giao chỉ tiêu phát triển
người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho BHXH huyện/đại lý
thu.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đại lý thu, nhân viên đại lý thu đến
các địa bàn dân cư để tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT.
1.2. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cho đại lý thu kỹ năng khai thác, vận động thu,
tuyên truyền, chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
1.3. Hằng tháng phối hợp với Phòng/tổ quản lý thu rà soát, đối chiếu số người đã tham
gia và số người chưa tham gia BHYT để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
tháng tiếp theo.
1.4. Cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo đã được phê duyệt kịp thời cho Đại lý thu để có
cơ sở xác định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện.
2. Phòng/tổ quản lý
thu: Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ khai thác và thu nợ
rà soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện tháng tiếp theo.
Điều 36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN
1. Phân loại nợ
1.1. Nợ phát sinh:
các trường hợp nợ phát sinh có thời gian nợ dưới 1 tháng.
1.2. Nợ chậm
đóng: các trường hợp có thời gian nợ từ 1 tháng đến dưới
3 tháng.
1.3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và
không bao gồm các trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.
1.4. Nợ khó thu,
gồm các trường hợp
a) Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký
kinh doanh (đơn vị mất tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục
giải thể, phá sản; đơn vị có chủ là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn
vị không hoạt động, không có người quản lý, điều hành.
c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật;
d) Nợ khác: đơn
vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và từ tuất.
2. Hồ sơ xác định nợ
2.1. Đối với nợ
chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài
quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:
a) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS);
b) Biên bản làm việc về việc đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) nếu có.
2.2. Đối với các trường hợp nợ khó thu quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a) Đơn vị tại Tiết a: Văn bản xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Thuế.
b) Đơn vị tại Tiết b: Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế.
c) Đơn vị tại Tiết c: Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp; quyết định
tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc cơ quan thuế.
d) Đơn vị tại Tiết d: Quyết định cho
phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền;
3. Tổ chức thu và thu nợ tại BHXH huyện, BHXH tỉnh
3.1. Phòng/tổ quản
lý thu:
a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn
đốc đơn vị nộp tiền theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị nợ
quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với
phương thức đóng 03 tháng một lần; 07 tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng
một lần:
- Cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn
đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
lao động (Mẫu D04h-TS);
- Gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.
- Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không
nộp tiền, chuyển hồ sơ (Mẫu D04h-TS; văn bản đôn đốc
đơn vị nộp tiền) đến Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp
tục xử lý.
c) Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết
đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) kèm theo dữ liệu cho
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
3.2. Phòng/Tổ
Khai thác và thu nợ
a) Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ Phòng/tổ quản lý thu.
b) Căn cứ hồ sơ do Phòng/tổ
quản lý thu bàn giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đôn đốc đơn vị
thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
c) Sau thời gian 03 tháng kể từ lập Biên
bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) và thực hiện các biện pháp đôn đốc mà đơn vị
vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm
tra/Tổ kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề nghị thành lập đoàn thanh tra đột xuất
(Mẫu số D04m-TS) để tổ chức thanh tra
chuyên ngành theo quy định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan
Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.
d) Đối với chủ đơn vị có dấu hiệu bỏ trốn
khỏi Việt Nam thì phối hợp với cơ quan công an để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
đ) Nhận kết luận thanh tra, kiểm tra từ
Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
3.3. Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ kiểm
tra
a) Nhận hồ sơ từ Phòng/Tổ Khai thác và
thu nợ chuyển đến, thực hiện thanh tra chuyên ngành về
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
b) Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để theo dõi, đôn đốc đơn vị
thực hiện.
c) Trường hợp đơn vị có dấu hiệu phạm tội
trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp chuyển hồ
sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật
hình sự.
4. Đánh giá, báo cáo
tình hình
nợ, thu nợ
4.1. Hằng tháng: Phòng/Tổ Khai thác và
thu nợ thông báo danh sách đơn vị cố tình không đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.2. Hằng quý, Phòng/Tổ Khai thác và thu
nợ lập, gửi báo cáo đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS) kèm theo dữ
liệu điện tử chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS) của tháng cuối quý gửi
BHXH cấp trên.
Điều 37. Tính lãi chậm
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.
2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng
tháng.
3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
Lcđi = Pcđi x k
(đồng) (1)
Trong đó:
* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng i (đồng).
* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định
như sau:
Pcđi = Plki -
Spsi (đồng) (2)
Trong đó:
Plki: tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i
(không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các kỳ trước còn nợ nếu có).
Spsi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, xác định như sau:
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức
hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng số
tiền phát sinh của tháng trước liền kề tháng tính lãi;
+ Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức
03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng
phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng phát sinh của các tháng trước liền kề
tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời
điểm tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ,
BNN, k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề
theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT, k tính bằng 02 lần mức
lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề
không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ
hạn 9 tháng.
Ví dụ 12: Tính lãi chậm đóng đối với đơn
vị đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng:
Doanh nghiệp B đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng. Tính đến hết tháng 02/2016 Doanh
nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là
200.000.000 đồng, nợ tiền đóng BHYT là 35.000.000 đồng;
trong đó: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 2/2016
là 100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHYT phát sinh của tháng 2/2016 là
20.000.000 đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bình
quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 6,5%/năm, thì lãi suất tính lãi chậm đóng
BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như sau:
Lãi suất chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN: kbhxh = 2 x 6,39%/12= 1,0650%
Lãi suất tính lãi chậm đóng BHYT: kbhyt
= 2 x 6,5%/12 = 1,0833%
Áp dụng công thức trên để tính lãi chậm
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp B tại thời điểm ngày 01/3/2016
như sau:
Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN là 1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng - 100.000.000 đồng) x 1,0650%].
Tiền lãi chậm đóng BHYT là 162.495 đồng
[(35.000.000 đồng - 20.000.000 đồng) x 1,0833].
Tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp M tại thời điểm tháng 3/2016 là
1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).
Ví dụ 13: Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng theo phương thức đóng 03 tháng, hoặc 06
tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới đây nêu ví dụ tính lãi chậm đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm đóng BHYT thực hiện tương tự).
Doanh nghiệp C đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng 03 tháng một lần (tháng đầu tiên theo phương
thức đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng 5/2016 Doanh nghiệp C còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong đó, số
tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là
100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng
5/2016 là 110.000.000 đồng.
Tại thời điểm tháng 5/2016 và tháng 6/2016
tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với Doanh nghiệp C như sau:
Theo công thức (2), số tiền chậm đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi tháng (tháng 5/2016 và tháng 6/2016)
là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng - 100.000.000 đồng - 110.000.000 đồng);
Giả sử lãi suất tính lãi BHXH tính theo
Ví dụ 1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN tại tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi tháng là 1.491.000 đồng
(140.000.000 đồng x 1,0650%).
4. Số tiền lãi chậm
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu trong tháng, gồm: số tiền lãi chậm
đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng
tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Ví dụ 14. Cũng Doanh nghiệp B nêu tại Ví
dụ 12 trên, giả sử đến hết tháng 3/2016 vẫn không nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN (số tiền chuyển đóng là 0 đồng) thì sang tháng 4/2016, ngoài việc phải nộp
tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đến hết tháng 02/2016 nêu
trên là 235.000.000 đồng, tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của
tháng 3/2016 và tháng 4/2016 là 240.000.000 đồng, tiền lãi chậm đóng tính tại
tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng, Doanh nghiệp B còn phải nộp tiền lãi chậm đóng
tính trên số tiền nợ lũy kế đến hết tháng 02/2016 là:
Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN là 2.130.000 đồng (200.000.000 đồng x 1,0650%);
Tiền lãi chậm đóng BHYT là 379.155 đồng
(35.000.000 đồng x 1,0833%);
Tổng tiền lãi chậm đóng là 2.509.155 đồng
(2.130.000 đồng + 379.155 đồng);
Tổng số tiền phải nộp trong tháng 04/2016
(tiền nợ và tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
phát sinh, tiền lãi chậm đóng còn nợ và tiền lãi phát
sinh) là 478.736.650 đồng (475.000.000 đồng + 1.227.495 đồng + 2.509.155 đồng).
Trường hợp đơn vị không còn tại địa điểm
đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được cơ quan BHXH chốt số tiền phải
đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký
kinh doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại, ngoài số tiền nợ
phải đóng và tiền lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số tiền nợ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ thời điểm đơn
vị ngừng giao dịch theo mức lãi suất từng thời kỳ.
Ví dụ 15:
Đơn vị A không còn tại điểm đăng ký kinh
doanh, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ phải đóng là
50.000.000 đồng, nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng từ tháng
01/2016. Tháng 07/2017 đơn vị tiếp tục tham gia, giả sử mức lãi suất BHXH,
BHYT, BHTN năm 2016 là 1%/tháng; mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2017 là 1,2%/tháng,
ngoài số tiền nợ phải đóng là 50.000.000 đồng và nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng còn phải đóng số tiền lãi từ
tháng 01/2016 đến 30/6/2017 là 9.600.000 đồng (=50.000.000 đồng x 1% x 12 tháng
+ 50.000.000 đồng x 1,2% x 6 tháng).
5. Hằng năm, trong thời hạn 15 ngày đầu
của tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ
sở mức lãi suất bình quân quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều
6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quyết
định cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN cho BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
Điều 38. Truy thu BHXH
bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Các trường hợp truy thu
1.1. Truy thu
do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt
buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết
luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước
có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải
đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian
trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước
ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm
2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày
01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng
năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
1.2. Truy thu đối với người lao động sau
khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài
theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới
thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền
phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền
lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06
tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc
lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số
tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính
trên số tiền phải đóng.
1.4. Các trường hợp khác theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu
2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan
BHXH thanh tra buộc truy thu.
2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người
lao động.
2.3. Hồ sơ đúng
đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng
nối thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận
kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ
quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ
truy thu
3.1. Tiền lương làm căn cứ truy thu là
tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo
quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi
trong sổ BHXH của người lao động.
3.2. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%)
tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do
Nhà nước quy định.
4. Số tiền truy thu
4.1. Tổng số tiền truy thu bằng tổng số
tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi.
4.2. Số tiền
lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính như sau:
(3)
Trong đó:
Ltt: tiền lãi truy thu;
v: số tháng trốn đóng trong năm j phải
truy thu;
y: số năm phải truy thu;
Pttij: Số tiền phải truy thu
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của tháng i trong năm j;
Nij: thời gian trốn đóng tính
bằng số tháng kể từ tháng trốn đóng i của năm j đến tháng trước liền kề tháng
thực hiện truy thu, theo công thức sau:
Nij
= (T0 - Tij) - 1 (4)
Trong đó:
T0: tháng tính tiền truy thu
(theo dương lịch);
Tij: tháng phát sinh số tiền
phải đóng Pttij (tính theo dương lịch);
kj: lãi suất
tính lãi chậm đóng (%).
Trường hợp truy thu thời gian trốn đóng
trước ngày 01/01/2016, k tính bằng mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với các
tháng của năm 2016 theo quy định tại Khoản 3 Điều 37;
Ví dụ 15: Doanh nghiệp M trốn đóng BHXH
đối với người lao động; tháng 5/2016 cơ quan BHXH phát hiện và truy thu BHXH đối
với Doanh nghiệp M. Diễn biến số tiền trốn đóng BHXH phải truy thu và số tiền
lãi truy thu theo bảng sau:
(Đơn vị tính: đồng)
Số TT
|
Tháng trốn
đóng
|
Số tiền trốn
đóng/tháng
|
Thời gian trốn
đóng phải tính lãi (tháng)
|
Lãi suất tính
lãi (%/tháng)
|
Số tiền lãi
|
1
|
1/2015
|
50.000.000
|
15
|
1,065%
|
7.987.500
|
2
|
2/2015
|
60.000.000
|
14
|
1,065%
|
8.946.000
|
3
|
5/2015
|
65.000.000
|
11
|
1,065%
|
7.614.750
|
4
|
6/2015
|
70.000.000
|
10
|
1,065%
|
7.455.000
|
|
Cộng
|
245.000.000
|
|
|
32.003.250
|
Trường hợp trong tháng 5/2016 Doanh nghiệp
M không nộp số tiền truy thu BHXH 245.000.000 đồng và tiền lãi truy thu
32.003.250 đồng thì sang tháng 6/2016, ngoài việc vẫn phải nộp đủ số tiền truy thu
BHXH (245.000.000 đồng) và tiền lãi (32.003.250 đồng), tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 6/2016 và tiền nợ
và tiền lãi chậm đóng (nếu có) theo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4, Doanh nghiệp
M còn phải nộp thêm tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền BHXH truy đóng còn nợ là 2.609.250 đồng (245.000.000 đồng
x 1,065%).
Điều 39. Kiểm tra hồ sơ
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Hằng năm, cán bộ chuyên quản thu, cấp sổ
- thẻ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng lao động ít nhất đạt 50%
số đơn vị trên địa bàn, cụ thể:
1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đơn vị quản
lý với nội dung kê khai khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT, nhân thân, làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như: Tờ khai tham gia, điều chỉnh
thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết định/Hợp
đồng lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công, Bảng chấm
công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN...
2. Lập biên bản kiểm tra theo quy định
và hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót (nếu có) theo đúng quy định.
3. Trường hợp phát hiện đơn vị có dấu hiệu
hoặc cố tình vi phạm như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; đóng không
đúng tiền lương của người lao động, thu tiền của người lao động nhưng không
đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ
sơ thì báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN
LÝ THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục 1. KẾ HOẠCH THU, CẤP
PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 40. Xây dựng, điều
chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm
1. BHXH huyện
1.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến
BHXH tỉnh theo quy định.
b) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa
phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo
phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi
BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
1.2. Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ
thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự kiến kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng
điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH
Việt Nam.
2. BHXH tỉnh
2.1. Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a) Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) và kinh phí hỗ
trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.
b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch,
điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
K01-TS),
gửi BHXH Việt Nam.
c) Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa
phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh
quyết định.
2.2. Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch
thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao,
tiến hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch kinh phí
hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.
2.3. Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH
Việt Nam.
3. BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều
chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
Điều 41. Kế hoạch sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. BHXH huyện: Căn cứ tình hình sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả
năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 hằng năm.
2. BHXH tỉnh: Phòng
cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh
trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng
sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau
(Mẫu K02-TS) gửi BHXH Việt Nam (Ban sổ - thẻ) trước ngày 01/7 hằng năm.
3. Điều chỉnh kế hoạch: BHXH tỉnh, huyện
căn cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu
K02-TS)
gửi về BHXH Việt Nam (Ban sổ - thẻ) trước ngày 01/7 của
năm thực hiện.
Mục 2. QUẢN LÝ THU
Điều 42. Quản lý đối tượng
1. Người lao động đồng thời có từ 02
HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết
đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo
từng HĐLĐ.
2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ
(không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị
tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng
bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị
tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu
có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị
đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với
người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4. Người lao động không
làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì
không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ
ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về
BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền
lợi BHYT.
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động
không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian
đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng
BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người
lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong
thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế
độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được
tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi
HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của
người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc
nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản
từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là
thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh
con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
6.4. Trường hợp người cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động
và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ
hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không
vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền
lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời
gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền
xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT
trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng;
trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực
hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời
gian bị tạm giam.
8. Người lao động ngừng việc theo quy định
của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và
đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người
lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Điều 43. Quản lý tiền
thu
1. Hình thức đóng tiền
1.1. Chuyển khoản:
Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
1.2. Tiền mặt:
a) Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp
tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
b) Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp
cho cơ quan BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số
tiền mặt đã thu của đơn vị, người tham gia vào tài khoản chuyên thu tại ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Khi nhận được tiền
đóng của đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cơ quan BHXH
thực hiện như sau:
2.1. Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN kể cả tiền lãi chậm đóng đối với người lao động đủ điều kiện hưởng
BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có);
2.2. Số tiền còn lại, hạch toán thu theo
thứ tự sau đây:
a) Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT
và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHYT (nếu có);
b) Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN
và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTN (nếu có);
c) Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ
BHTNLĐ, BNN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHTNLĐ, BNN (nếu có);
d) Thu tiền đóng vào quỹ BHXH và tiền
lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHXH (nếu có).
Ví dụ 17:
Doanh nghiệp N đăng ký đóng BHXH, BHYT,
BHTN từ tháng 01/2017 cho 10 người lao động với mức tiền lương làm căn cứ đóng
là 10.000.000 đồng/người/tháng. Từ tháng 01 đến tháng 5/2017, đơn vị không nộp
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH; giả sử mức lãi suất tính lãi chậm
đóng BHXH, BHYT, BHTN theo cùng một mức với tỷ lệ là 1%/tháng. Tính đến tháng 5/2017,
đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN số tiền là 165.750.000 đồng,
trong đó:
- Nợ phải đóng
vào quỹ BHYT là 22.500.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm
đóng BHYT là 450.000 đồng;
- Nợ phải đóng vào quỹ BHTN là 10.000.000 đồng; nợ
tiền lãi phạt chậm đóng BHTN là 200.000 đồng;
- Nợ phải đóng
vào quỹ BHXH là 130.000.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm
đóng BHXH là 2.600.000 đồng;
Ngày 01/6/2017, bà A làm việc tại đơn vị
nêu trên đủ điều kiện nghỉ hưu và ngày 02/6/2017 đơn vị chuyển tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào quỹ là 140.000.000 đồng thì tính thu như sau:
- Thu tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN
và tiền lãi của riêng bà A là 16.575.000 đồng (= 16.250.000 đồng + 325.000 đồng),
trong đó:
16.250.000 đồng là tiền phải đóng BHXH,
BHYT, BHTN (=10.000.000 đồng x 32,5% x 5 tháng);
325.000 đồng là tiền lãi tính riêng của
số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với bà A từ tháng 01 đến tháng 4/2017.
Số tiền còn lại là 149.175.000 đồng (=
165.750.000 đồng - 16.575.000 đồng) của bà A được tính thu như sau:
- Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT
là 22.500.000 đồng và số tiền nợ lãi phạt chậm đóng
BHYT là 450.000 đồng;
- Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN
là 10.000.000 đồng và số tiền nợ lãi phạt chậm đóng
BHTN là 200.000 đồng;
- Thu số tiền còn lại 116.025.000 đồng
(= 149.175.000 đồng - 22.500.000 đồng - 450.000 đồng - 10.000.000 đồng -
200.000 đồng) vào quỹ BHXH.
Như vậy, số tiền còn thiếu đến tháng 5/2017
là 25.750.000 đồng (= 165.750.000 đồng - 140.000.000 đồng) và được tính như
sau:
- Thiếu tiền lãi phạt chậm đóng BHXH là
2.600.000 đồng.
- Thiếu tiền phải đóng vào quỹ BHXH là
23.150.000 đồng (= 25.750.000 đồng - 2.600.000 đồng);
Trong thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN tháng 6/2017 của Doanh nghiệp N ghi như sau:
- Kết quả đơn vị đã đóng BHXH cho 09 lao
động đến hết tháng 4/2017;
- Kết quả đơn vị đã đóng BHTN cho 09 lao
động đến hết tháng 5/2017.
3. Hoàn trả
3.1. Các trường hợp hoàn trả
a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa
tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện,
BHYT.
c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản
chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện
theo phân cấp.
d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào
tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
đ) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm
vào tài khoản chuyên thu.
e) Trường hợp một người
có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan
BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã
đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền
thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền
lãi.
g) Trường hợp đóng BHXH cho người lao động
không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
3.2. Phân cấp thực hiện
Cơ quan BHXH quản lý đơn vị, người tham
gia thực hiện hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH.
3.3. Trình tự
hoàn trả
a) Hồ sơ đề nghị hoàn trả
- Trường hợp quy định tại Tiết a Điểm 2.1
Khoản này: đơn vị lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23.
- Trường hợp quy định tại Tiết b, Tiết e
Điểm 2.1 Khoản này: cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điều 26. Đối với trường
hợp hoàn trả tiền đóng BHYT cho nhiều người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà trường lập danh
sách đề nghị hoàn trả theo Mẫu D03-TS gửi cơ quan
BHXH.
- Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc
ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.
b) Phòng/tổ quản lý
thu phối hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa,
số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu trình Giám đốc
BHXH.
c) Giám đốc BHXH ra quyết định hoàn trả
(Mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho Phòng/Tổ
KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/tổ quản lý
thu 01 bản. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì gửi
01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm soát.
Mục 3. CẤP PHÔI SỔ
BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 44. Quản lý phôi
bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1. Phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH Việt
Nam tổ chức in để cấp phát cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công
an nhân dân.
2. Việc tổ chức in, nhập, kho, xuất kho,
kiểm kê, hủy bỏ và quyết toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện theo quy định hiện
hành.
3. Trách nhiệm quản lý phôi bìa sổ BHXH,
phôi thẻ BHYT
3.1. Ban sổ - thẻ
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng phôi bìa sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT trên toàn quốc trình Tổng Giám đốc kế hoạch sử dụng.
- Phối hợp đôn đốc, kiểm tra chất lượng
và tiến độ in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đảm bảo đúng quy định.
- Theo dõi, điều tiết việc cấp phát, sử
dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
3.2. Đơn vị được giao tổ chức in phôi
bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
- Tổ chức thực hiện kế hoạch in phôi bìa
sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo đúng quy định đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp Ban
sổ - thẻ đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, chất lượng phôi bìa sổ BHXH,
phôi thẻ BHYT theo hợp đồng.
- Theo dõi, đôn đốc nhà in chuyển phôi
bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH các tỉnh đảm bảo đúng thời gian, số lượng.
- Chuyển một bản sao vận đơn gửi bìa sổ
BHXH, thẻ BHYT cho Ban sổ - thẻ để theo dõi tiến độ thực
hiện.
3.3. BHXH tỉnh/huyện
a) Văn phòng/Phòng/Tổ KH-TC
- Tiếp nhận phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ
BHYT, trường hợp phát hiện phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT không đảm bảo số lượng,
số seri, chất lượng lập biên bản báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban
sổ - thẻ).
- Căn cứ kế hoạch cấp phôi bìa sổ BHXH,
phôi thẻ BHYT được lãnh đạo phê duyệt thực hiện việc xuất kho theo quy định.
- Chủ trì trong việc tổ chức tiếp nhận,
quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đã nhận; lưu giữ sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng do Phòng cấp sổ, thẻ/ BHXH cấp huyện chuyển về đúng quy định.
b) Phòng/tổ cấp sổ,
thẻ
- Tổng hợp số lượng, theo dõi, điều tiết
việc sử dụng phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT.
- Cấp phát phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ
BHYT cho từng cán bộ làm công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT để sử dụng. Khi cấp cho
cán bộ sử dụng phải viết phiếu giao nhận phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu
C08-TS).
- Cán bộ trực tiếp in sổ BHXH, thẻ BHYT
có trách nhiệm bảo quản phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được cấp (kể cả số phôi
bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT bị hư hỏng trong quá trình tác nghiệp, trường hợp in
hỏng phải được cắt góc).
- Trước ngày 01/02 hàng năm, Phòng cấp sổ, thẻ/BHXH huyện lập danh mục sổ BHXH, thẻ
BHYT hỏng năm trước (do in, do bảo quản) để bàn giao cho BHXH tỉnh.
Điều 45. Kiểm kê, hủy
phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Kiểm kê phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT
a) Định kỳ cuối mỗi quý và cuối năm BHXH
tỉnh/huyện kiểm kê phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm xác nhận số lượng của phôi sổ
BHXH, phôi thẻ BHYT, số sêri thẻ BHYT còn tồn kho thực tế và chênh lệch thừa
thiếu so với sổ sách kế toán.
b) Tổ kiểm kê BHXH tỉnh, huyện gồm đại
diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, huyện; các Phòng/tổ cấp sổ, thẻ;
Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên bản (Mẫu C63-HD ban hành
kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa, thiếu và xác
định trách nhiệm của tập thể, cá nhân cùng kiến nghị việc giải quyết.
2. Hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng
a) Thành lập Hội đồng hủy sổ BHXH, thẻ
BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo các Phòng: KH-TC; Cấp
sổ, thẻ; Thanh tra - Kiểm tra, Văn phòng và cán bộ Ban sổ -
thẻ làm ủy viên.
b) Định kỳ trước 15/3 hàng năm tổ chức hủy
sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng đã có thời gian lưu giữ trên 01 năm tại kho của Văn
phòng; đồng thời lập biên bản hủy sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu
C10-TS).
Mục 4. CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ
BHXH, THẺ BHYT
Điều 46. Cấp và quản lý
sổ BHXH
1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia
BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH.
2. Cấp lại sổ BHXH
2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các
trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm
sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp:
sai giới tính, quốc tịch.
2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp:
mất, hỏng.
3. Ghi, xác nhận thời
gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
3.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy
đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người
tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc
và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn
HĐLĐ).
3.2. Đối với
đơn vị
nợ tiền đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận
sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác
nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được
số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ
BHXH.
3.3. Khi điều chỉnh giảm thời gian đóng
hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể
nội dung điều chỉnh, xác nhận luỹ kế hoặc tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN.
4. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi
thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ
BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các
sổ BHXH vào sổ mới.
5. Người lao động có thời
gian công tác trước năm 1995 được tính là thời gian công tác liên tục (chưa được
giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, BHXH một lần) chưa được cấp
sổ BHXH, khi cấp sổ BHXH nộp hồ sơ quy định tại Mục 1, 2 Phụ lục 01 kèm
theo Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
6. Người lao động bảo
lưu quá trình đóng BHXH trước ngày 01/01/2008 sau đó đăng ký tham gia tiếp, phải
cung cấp thêm sổ BHXH.
7. Trường hợp đơn vị di chuyển trong địa
bàn tỉnh, đơn vị thay đổi tên không thực hiện xác nhận sổ BHXH.
8. Thẩm quyền ký trên sổ BHXH
8.1. Giám đốc BHXH tỉnh, huyện quét chữ
ký trong phần mềm để in trên bìa và tờ rời sổ BHXH.
8.2. Giám đốc BHXH tỉnh, huyện chịu
trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.
Điều 47. Quản lý dữ liệu,
giá trị sử dụng thẻ BHYT
1. Dữ liệu thẻ BHYT được quản lý tập
trung và liên thông với dữ liệu thu. Các cơ sở KCB khi tiếp nhận thẻ BHYT của bệnh
nhân đến khám bệnh thực hiện tra cứu thông tin về dữ liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp
nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định giá trị sử dụng của
thẻ BHYT. Trên cơ sở kết quả tra cứu, cơ sở KCB BHYT thực hiện:
- Thanh toán chi phí KCB BHYT đối với
các trường hợp người tham gia BHYT đang đóng BHYT và thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.
- Không thanh toán chi phí KCB BHYT đối
với các trường hợp người tham gia đã báo giảm đóng BHYT nhưng tại thời điểm KCB
thẻ BHYT vẫn còn giá trị sử dụng.
2. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng
số tiền đóng BHYT, thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
2.1. Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2
và 3 Điều 17: thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ
BHYT có giá trị sử dụng như sau:
a) Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp,
thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết
định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
b) Đối với người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống
tại xã đảo, huyện đảo: Thẻ BHYT giá trị sử dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của
năm đó.
c) Đối với người thuộc hộ gia đình
nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức
đóng: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Trường
hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm
theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc
hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thời
hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2.2. Đối tượng quy định tại Khoản 4 và 5
Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ
ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ
3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày
kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.
2.3. Đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, thẻ BHYT hết
giá trị sử dụng. Khi người lao động phát sinh chi phí KCB trong thời hạn thẻ
BHYT hết giá trị sử dụng, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí
khám chữa bệnh theo quy định sau khi đơn vị đã đóng đủ số tiền chậm đóng BHYT.
3. Người tham gia BHYT được thay đổi cơ
sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào tháng đầu quý.
4. Người lao động hưởng chế độ ốm đau,
thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với
người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng
chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị
sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
Ví dụ 18: Bà Nguyễn Thị A làm việc và
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công ty M từ tháng 7/2016. Tháng 02/2017,
Bà A xin nghỉ không lương từ tháng 3/2017, được đơn vị đồng ý và lập hồ sơ báo
giảm Bà A nghỉ không lương với cơ quan BHXH từ tháng 3/2017, cơ quan BHXH giảm
giá trị sử dụng của thẻ BHYT từ ngày 01/3/2017. Tháng 5/2017, đơn vị lập hồ sơ
báo giảm Bà A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ tháng ngày 01/5/2017, cơ quan
BHXH ghi giá sử dụng từ ngày 01/5/2017 đến hết thời hạn của thẻ BHYT đã cấp.
5. Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày
hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng đến hết
tháng đơn vị có báo giảm. Cơ quan BHXH căn cứ danh sách báo giảm để lập Danh
sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) theo đối tượng
ốm đau dài ngày hoặc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Thẻ
BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
Chương VII
HỆ
THỐNG CHỨNG TỪ, MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 48. Hệ thống chứng
từ, sổ, mẫu biểu
Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu theo Phụ
lục đính kèm.
Điều 49. Chế độ thông
tin báo cáo
1. BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập
báo cáo về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định tại Văn bản này.
2. Thời hạn lập và gửi báo cáo
1.1. BHXH huyện gửi BHXH tỉnh
- Báo cáo tháng: trước ngày 03 của tháng
sau.
- Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu
quý sau.
- Báo cáo năm: trước ngày 10/01 năm sau.
1.2. BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam
- Báo cáo tháng: trước ngày 05 tháng
sau.
- Báo cáo quý: trước ngày 25 tháng đầu
quý sau.
- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.
Chương VIII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Trách nhiệm của
người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
1. Trách nhiệm của người tham gia
1.1. Lập, kê khai đầy đủ, chính xác các
thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện
đúng hướng dẫn tại Văn bản này.
1.2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung kê khai trong hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN; các hồ sơ, tài liệu
cung cấp cho đơn vị và cơ quan BHXH.
1.3. Tự bảo quản sổ BHXH, thẻ BHYT.
2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp
tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản
này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn
vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo
giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người tham gia và đơn vị.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền,
cơ quan BHXH.
d) Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong đơn vị.
đ) Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện
các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.2. Đại lý thu/nhà trường
a) Thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản
này; bảo quản, sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan BHXH cấp, đối chiếu biên
lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.
b) Thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn người tham gia về mức đóng, phương thức đóng, địa điểm đóng, quyền lợi về
BHXH, BHYT theo quy định.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập
hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ và số tiền đã thu của người tham gia theo quy định.
Điều 51. Trách nhiệm của
cơ quan BHXH
1.BHXH huyện
1.1. Tổ chức thực
hiện thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp và hướng dẫn
tại Văn bản này.
1.2. Tổ chức thực hiện kiểm tra các nội
dung do người tham gia, đơn vị đã kê khai, kiến nghị xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các trường hợp kê khai không đúng.
1.3. Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm
theo quy định.
1.4. Lưu trữ hồ sơ tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo hướng dẫn
tại Văn bản này và quy định của pháp luật.
1.5. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
1.6. Phân công,
giao nhiệm vụ cho cán bộ , công chức, viên chức và người lao động theo từng
lĩnh vực trong Tổ nghiệp vụ để thực hiện đúng các nội dung của Tổ nghiệp vụ quy
định tại Văn bản này để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước
pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công
tác.
1.7. Hướng dẫn các cơ sở KCB BHYT thực
hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống
thông tin Giám định BHYT.
2. BHXH tỉnh
2.1. Tổ chức thực
hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu theo quy định.
2.2. Phân công, phân cấp theo hướng dẫn
tại Văn bản này đối với các phòng thuộc BHXH tỉnh, tổ thuộc BHXH huyện.
2.3. Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm
theo quy định.
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công
tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH huyện.
2.5. Thẩm định
số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định kỳ quý,
năm, lập Biên bản (Mẫu C03-TS).
2.6. Quản lý chặt
chẽ việc tiếp nhận và sử dụng phôi bìa sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại
Văn bản này.
2.7. Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, Giám
định BHYT, Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính, CNTT, Tổ chức cán bộ và
Văn phòng phối hợp với phòng quản lý thu, phòng cấp sổ, thẻ lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT;
quản lý phần mềm; xử lý các nghiệp vụ liên quan và quản lý hồ sơ.
2.8. Thực hiện quy trình khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu đúng chức năng, nhiệm vụ và quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
đối với BHXH tỉnh, BHXH huyện theo quy định.
2.9. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2.10. Phân công
nhiệm vụ, quy định mối quan hệ phối hợp của các Phòng nghiệp vụ và cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT. Không được phân công, phân cấp trái với hướng dẫn này. Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về
những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác.
2.11. Hướng dẫn các cơ sở KCB BHYT thực
hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống
thông tin Giám định BHYT.
3. BHXH Việt Nam
3.1. Ban thu, Ban sổ - thẻ
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám
sát, đôn đốc BHXH tỉnh thực hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo hướng dẫn tại
Văn bản này; kịp thời tháo gỡ khó khăn; vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra về việc chấp
hành quy định tại Văn bản này và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định số liệu thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tình hình quản lý, sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
đối với BHXH tỉnh theo quy định.
d) Kiểm tra, khảo sát, đánh giá tình
hình thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH tỉnh.
3.2. Trung tâm
CNTT
a) Xây dựng phần mềm quản lý đáp ứng đầy
đủ các quy định tại Văn bản này; hướng dẫn, triển khai và kịp thời giải quyết
vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm.
b) Bảo mật, phân cấp, phân quyền nhằm quản
lý chặt chẽ dữ liệu trong phần mềm. Theo quy định cán bộ nghiệp vụ đã ghi dữ liệu
thì không tự ý sửa dữ liệu, trường hợp có sửa dữ liệu chỉ phân quyền cho Trưởng
phòng nghiệp vụ thực hiện sau khi có ý kiến của Giám đốc BHXH bằng văn bản
nhưng chỉ thực hiện trong năm tài chính.
c) Tổ chức quản lý, vận hành phần mềm,
cơ sở hạ tầng CNTT đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận dữ liệu liên
quan đến đơn vị, doanh nghiệp và người dân.
3.3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra: Phối hợp
các đơn vị tổ chức triển khai đầy đủ các quy định tại Văn bản này.
3.4. Các Ban, Vụ:
Tài chính - Kế toán, Kế hoạch và Đầu tư, Thực hiện chính sách BHXH, Thực hiện
chính sách BHYT, Pháp chế, Văn phòng và Trung tâm CNTT phối hợp với Ban thu, Ban sổ - thẻ:
a) Lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT; quản lý phần mềm và xử lý các nghiệp vụ liên quan.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ thu; cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu; chế độ thông tin, báo cáo đối với
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân đảm bảo đồng bộ với Văn bản này.
3.5. Trong thời hạn 15 ngày đầu của
tháng 01 hằng năm, Vụ Quản lý đầu tư quỹ có trách nhiệm thông báo mức lãi suất
bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại Khoản 5 Điều
37 gửi BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân để thống nhất thực
hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có
vướng mắc, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải quyết./.