ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
25 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế
ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Thực hiện Quyết định số
546/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao
chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định
Khóa XIII Kỳ họp thứ 11 Quy định chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế
cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
định chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên
địa bàn tỉnh Bình Định, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng từ ngân sách tỉnh, ngân sách
cấp huyện và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác
quản lý, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Đối tượng áp dụng
Người dân cư trú trên địa bàn
tỉnh Bình Định thuộc các nhóm đối tượng sau đây:
a) Người thuộc hộ gia đình cận
nghèo;
b) Người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
c) Người nhiễm HIV;
d) Bệnh nhân phong có di chứng
tàn tật.
Người nhiễm HIV và bệnh nhân
phong có di chứng tàn tật do cơ quan y tế có chức năng của tỉnh xác định.
3. Mức hỗ trợ kinh phí đóng
bảo hiểm y tế
a) Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm
y tế cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này (70% mức
đóng còn lại do ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu);
b) Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm
y tế cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định này (30% mức
đóng do ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và 40% mức đóng còn lại do đối
tượng tự đóng);
c) Hỗ trợ 100% kinh phí đóng
bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết
định này.
4. Nguyên tắc áp dụng
a) Đối tượng quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 1 Quyết định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức
đóng bảo hiểm y tế là 70% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế: Khi tham gia bảo hiểm y tế thì 30% mức đóng
bảo hiểm y tế còn lại được ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện hỗ trợ.
b) Đối tượng quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 1 Quyết định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức
đóng bảo hiểm y tế là 30% theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế: Khi tham gia bảo hiểm y tế, được ngân sách
tỉnh, ngân sách cấp huyện hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế, 40% mức đóng còn
lại do đối tượng tự đóng.
c) Đối tượng quy định tại điểm
c, điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định này: Trường hợp đã được ngân sách nhà nước
hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế theo các nhóm đối tượng khác được quy
định tại Luật Bảo hiểm y tế thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ để đủ 100% kinh phí
đóng bảo hiểm y tế; trường hợp không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ thì
ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đóng bảo hiểm y tế.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Đối với đối tượng áp dụng
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định này, bố trí trong dự toán
ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện hàng năm; cụ thể như sau:
- Các huyện miền núi (Vân Canh,
An Lão, Vĩnh Thạnh): Ngân sách tỉnh đảm bảo 100% kinh phí hỗ trợ;
- Các thị xã, thành phố (Thị xã
An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và thành phố Quy Nhơn): Ngân sách thị xã, thành phố
đảm bảo 100% kinh phí hỗ trợ;
- Các huyện Hoài Ân và Tây Sơn:
Ngân sách tỉnh đảm bảo 75% kinh phí hỗ trợ; ngân sách huyện đảm bảo 25% kinh
phí hỗ trợ;
- Các huyện còn lại (Tuy Phước,
Phù Cát, Phù Mỹ): Ngân sách tỉnh đảm bảo 50% kinh phí hỗ trợ; ngân sách huyện
đảm bảo 50% kinh phí hỗ trợ.
b) Đối với đối tượng áp dụng
tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định này: Bố trí trong dự toán ngân
sách tỉnh hàng năm.
Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Người thuộc hộ gia đình cận
nghèo là người dân tộc thiểu số tiếp tục được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo
quy định tại Quyết định số 84/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Không áp dụng hỗ trợ kinh
phí đóng bảo hiểm y tế theo Quyết định này đối với các trường hợp đã tham gia
bảo hiểm y tế trước ngày 24 tháng 7 năm 2023.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 08 tháng 8 năm 2023 và thay thế Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định Ban hành chính sách
hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Giao Sở Y tế, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện
Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|