ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
20 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
BAN ĐẦU VÀ CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BYT
ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc
chuyển tuyến giữa các cơ sở khám chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số
40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 1583/TTr-SYT ngày 15 tháng 4 năm 2022; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 687/BC-STP ngày 04 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 21 Điều.
Những nội dung không quy định tại
Quyết định này thực hiện theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối
với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở
khám chữa bệnh; Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển
tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 09
tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY ĐỊNH
ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU VÀ CHUYỂN
TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Đối tượng áp dụng: cơ quan quản
lý Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các nhóm đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Nguyên tắc
1. Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh BHYT ban đầu tại Quy định này được xác định theo các tuyến trong hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và tương đương.
2. Người có thẻ BHYT được chuyển
tuyến khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế về chuyển tuyến chuyên môn
kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và theo Quy định này.
Chương II
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều 3. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tuyến xã và tương đương
1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
2. Trạm xá, trạm y tế, phòng y
tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
3. Phòng khám bác sỹ gia đình
tư nhân độc lập;
4. Trạm y tế quân - dân y,
Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tuyến huyện và tương đương
1. Cơ sở 2 - Bệnh viện đa khoa
tỉnh;
2. Trung tâm Y tế huyện, thành
phố;
3. Bệnh viện Sài Gòn - Phan
Rang;
4. Trung tâm y tế quân - dân y;
5. Bệnh xá Công an tỉnh;
6. Phòng khám đa khoa; Phòng
khám đa khoa khu vực.
Điều 5. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tuyến tỉnh và tương đương
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh;
2. Bệnh viện chuyên khoa có
phòng khám đa khoa có đủ điều kiện như Khoản 5 Điều 7 Quy định này.
Điều 6. Cơ
sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tuyến trung ương và tương
đương
1. Bệnh viện đa khoa trực thuộc
Bộ Y tế, trừ các bệnh viện quy định tại khoản 3 Điều này;
2. Bệnh viện chuyên khoa, Viện
chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa;
3. Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện
C Đà Nẵng và Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế;
4. Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh
viện hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Điều
kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Người hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Quy định này nếu chưa có giấy phép hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh thì phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử
trí cấp cứu ban đầu, cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên
môn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phòng khám bác sĩ gia đình
tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy
phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập.
5. Riêng đối với Phòng khám đa
khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám
đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải
có chuyên khoa nhi.
Chương
III
ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU
Điều 8.
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
BHYT ban đầu tuyến xã, tuyến huyện
Người tham gia BHYT được quyền
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều
4 Quy định này không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc,
nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 9. Đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu
tuyến tỉnh, tuyến trung ương
1. Người tham gia bảo hiểm y tế
được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hàng tháng;
b) Người làm việc tại các cơ
quan đảng, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh đóng trên địa bàn
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;
c) Người tham gia bảo hiểm y tế
(trừ những người tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình) thường trú, tạm trú
có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn các phường Văn Hải, Mỹ Bình, Thanh Sơn,
Đài Sơn thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Người tham gia BHYT được
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại Điều 8, khoản 1 Điều 9 Quy định này hoặc được đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT khác trong các trường hợp
sau đây:
a) Đối tượng thuộc diện được quản
lý, bảo vệ sức khỏe th eo Hướng dẫn số 52 HD/BTCTW ngày 02 tháng 12 năm 2005 của
Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc điều chỉnh bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh
tại một số cơ sở y tế của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ
Y tế hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác tại Điều 5 và các khoản 1, 2 và 4 Điều
6 Quy định này;
b) Đối tượng thuộc diện được quản
lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của tỉnh được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại
Phòng khám Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh;
c) Người có công với cách mạng,
người từ đủ 80 tuổi trở lên được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1,
2 và 4 Điều 6 Quy định này;
d) Trẻ em dưới 6 tuổi được đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
đ) Người công tác trong quân đội
khi nghỉ hưu được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
Điều 10.
Các xã, phường, thị trấn không triển khai đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại Trạm y tế
1. Phường Đô Vinh và Tấn Tài,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;
2. Thị trấn Khánh Hải, huyện
Ninh Hải;
3. Xã Phước Đại, huyện Bác Ái;
4. Xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc;
5. Thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh
Sơn.
Chương IV
CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 11.
Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa
bệnh BHYT được thực hiện theo tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, trừ một số trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều
12 Quy định này.
1. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật
a) Tuyến 1 bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư
số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi
tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Tuyến 2 bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh;
- Bệnh viện Lao và Bệnh phổi;
- Bệnh viện Chuyên khoa Da liễu
- Tâm thần;
- Bệnh viện Mắt;
- Bệnh viện Y Dược cổ truyền.
c) Tuyến 3 bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
- Trung tâm Y tế huyện, thành
phố;
- Cơ sở 2 - Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
Bệnh xá Công an tỉnh; Trung tâm y tế quân - dân y;
- Bệnh viện Sài Gòn - Phan
Rang;
- Phòng khám đa khoa, phòng
khám đa khoa khu vực, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
d) Tuyến 4 bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
- Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế
của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Phòng khám bác sỹ gia đình tư
nhân độc lập;
- Trạm y tế quân - dân y, Phòng
khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Các hình thức chuyển tuyến
a) Chuyển người bệnh từ tuyến
dưới lên tuyến trên theo trình tự: tuyến 4 và tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến
2 lên tuyến 1.
b) Chuyển người bệnh từ tuyến
dưới lên tuyến trên không theo trình tự quy định tại điểm a khoản này.
c) Chuyển người bệnh từ tuyến
trên về tuyến dưới.
d) Chuyển người bệnh giữa các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.
3. Điều kiện chuyển tuyến
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Bệnh vượt khả năng chẩn đoán
và điều trị, không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phê duyệt (sau đây gọi tắt là danh mục kỹ thuật),
hoặc phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhưng do điều kiện khách quan (thiếu nhân lực, trang thiết
bị hư hỏng, cơ sở hạ tầng không đảm bảo do xuống cấp…) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
- Căn cứ vào danh mục kỹ thuật
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
- Trước khi chuyển tuyến, người
bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4).
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn
đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên
giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.
c) Điều kiện chuyển người bệnh
giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến:
- Bệnh không phù hợp với danh mục
kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về y tế phê duyệt, hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nhưng do điều kiện khách quan (thiếu nhân lực, trang thiết bị hư hỏng,
cơ sở hạ tầng không đảm bảo do xuống cấp...) cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ
điều kiện chẩn đoán và điều trị;
- Bệnh phù hợp với danh mục kỹ
thuật đã được phê duyệt của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển
đến.
4. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền chuyển bệnh nhân lên các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến
trung ương gồm:
a) Bệnh viện đa khoa tỉnh chuyển
bệnh thuộc các chuyên khoa;
b) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
chuyển bệnh chuyên khoa Lao và Bệnh phổi;
c) Bệnh viện Y dược cổ truyền
chuyển bệnh chuyên khoa Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng;
d) Bệnh viện chuyên khoa Da liễu
- Tâm thần chuyển bệnh chuyên khoa Da liễu - Tâm thần;
đ) Bệnh viện Mắt chuyển bệnh
chuyên khoa Mắt;
e) Trung tâm Y tế quân dân y
chuyển bệnh nhân lên Bệnh viện Quân Y 87 thuộc Tổng cục Hậu cần hoặc Bệnh viện
Quân Y 175 thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Ngoài việc áp dụng chuyển
tuyến theo một trong các hình thức tại khoản 2 Điều này, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho người bệnh, việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên
các địa bàn giáp ranh trong tỉnh được quy định như sau:
a) Trạm Y tế các phường Phước Mỹ,
Phủ Hà, Mỹ Hương, Thanh Sơn, Đài Sơn, Mỹ Bình, Văn Hải và xã Thành Hải thuộc
Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được chuyển tuyến trực tiếp về Bệnh
viện đa khoa tỉnh hoặc Cơ sở 2 - Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện chuyên
khoa (đối với bệnh chuyên khoa).
b) Trạm y tế các xã An Hải, Phước
Hải thuộc Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước; Trạm Y tế các xã Hộ Hải, Tân Hải,
Xuân Hải thuộc Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải được chuyển tuyến trực tiếp về Bệnh
viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện chuyên khoa (đối với bệnh chuyên khoa).
c) Trạm y tế các xã Phước Thuận,
Phước Vinh, Phước Sơn thuộc Trung tâm y tế huyện Ninh Phước; Trạm Y tế các xã
Nhơn Sơn, Mỹ Sơn thuộc Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn; Trạm Y tế xã Phước Trung
thuộc Trung tâm Y tế huyện Bác Ái được chuyển tuyến trực tiếp về Cơ sở 2 - Bệnh
viện đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện chuyên khoa (đối với
bệnh chuyên khoa).
6. Các trường hợp chuyển người
bệnh theo đúng quy định tại các khoản 3, 5 Điều 11 hoặc Điều 12 được coi là
chuyển đúng tuyến. Các trường hợp chuyển người bệnh không theo đúng quy định tại
các khoản 3, 5 Điều 11 và Điều 12 được coi là chuyển vượt tuyến.
Trường hợp người bệnh không đáp
ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định tại các khoản 3, 5 Điều 11 hoặc Điều
12 nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu
chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển
tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi
chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền
lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh
không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Điều 12.
Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT
1. Người có thẻ BHYT đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng
khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại
trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh.
2. Người có thẻ BHYT đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã chuyển tuyến
đến bệnh viện huyện, hoặc Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh
phổi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da liễu - Tâm thần (trong trường hợp bệnh viện
huyện không có khoa phục hồi chức năng, khoa lao, khoa mắt, khoa da liễu, khoa
tâm thần).
3. Người có thẻ BHYT được bệnh
viện tuyến huyện và bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa chuyển tuyến đến bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
4. Trường hợp cấp cứu:
a) Người bệnh được cấp cứu tại
bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh
đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
b) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu,
người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi
đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.
5. Trường hợp người bệnh được
chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc
phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nơi tiếp nhận người bệnh thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh
đó trong phạm vi chuyên môn.
6. Người tham gia BHYT trong thời
gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo,
chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu ghi trên thẻ BHYT và phải xuất trình các giấy tờ theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ
và các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử
đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển
trường.
Điều 13. Sử
dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT
1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối
với người bệnh có thẻ BHYT:
a) Trường hợp chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh, người tham gia BHYT phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh và Giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trường hợp người bệnh đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu
và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy
chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
c) Người bệnh có thẻ BHYT mắc
các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành
kèm theo Thông tư số 40/2015/TT- BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh,
chữa bệnh BHYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng
12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh
vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến
có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
2. Sử dụng Giấy hẹn khám lại:
trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn
khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 14. Sở
Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, Ngành (nếu có) đóng
trên địa bàn để thực hiện:
a) Xác định, lập và công bố
danh sách các cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo các tuyến trên địa
bàn tỉnh, thành phố;
b) Hướng dẫn việc đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại điểm d, khoản
2, Điều 9 Quy định này;
c) Hướng dẫn việc chuyển tuyến
giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh tham gia BHYT theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ, Ngành (nếu có), quy
định đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng, số lượng người tham gia BHYT đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Điều 8, Điều 9 Quy định này phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh hướng dẫn đối tượng, cơ cấu nhóm đối tượng và số lượng người tham
gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở và tổ chức hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phạm vi chuyên môn và chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh.
4. Tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện Quy định này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý.
Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia
BHYT và quản lý tốt nguồn quỹ BHYT; chấp hành nghiêm các quy định, hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế trong việc chỉ định và thực hiện các xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả vì
quyền lợi chính đáng của người bệnh; nghiêm cấm mọi biểu hiện lạm dụng, trục lợi
quỹ BHYT.
Điều 15. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
1. Tổ chức ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh theo danh sách Sở Y tế đã phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
người tham gia BHYT đăng ký hoặc thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban
đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy định
này.
3. Hướng dẫn việc khám bệnh, chữa
bệnh BHYT đối với người có thẻ BHYT quy định tại khoản 6 Điều 12 Quy định này.
Điều 16. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
1. Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trực thuộc đủ điều kiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đăng ký
với Sở Y tế.
2. Hướng dẫn triển khai thực hiện
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo
quy định.
Điều 17.
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện việc khám bệnh, chữa
bệnh, chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm quyền lợi đối
với người tham gia BHYT theo quy định.
2. Căn cứ điều kiện tổ chức hoạt
động của đơn vị, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người chịu
trách nhiệm xác nhận việc tiếp nhận người bệnh được chuyển đến trong hoặc ngoài
giờ hành chính kịp thời.
Điều 18. Sở
Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
báo chí địa phương và các Trung tâm Văn hóa, Truyền thanh huyện, thành phố tổ
chức thông tin, tuyên truyền; đăng tải cập nhật thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh để cho cán bộ và Nhân dân địa phương biết về quy định đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh BHYT trên địa
bàn tỉnh phù hợp, đúng quy định.
Điều 19. Báo
Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng
chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền, phổ biến về các nội dung của Quy định
này trên các số báo in và chuyên mục phát sóng của Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
Điều 20. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy định này trong phạm vi quản lý của địa phương. Đồng thời có trách nhiệm tổ
chức triển khai đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn việc tuyên truyền,
vận động để toàn thể người dân được rõ quy định về nơi đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu và đảm bảo cho mọi người dân có quyền lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh
ban đầu theo nguyện vọng và đúng quy định.
Điều 21.
Người đứng đầu các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các hội, đoàn thể
và các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Có trách nhiệm phổ biến rộng
rãi quy định này cho người lao động thuộc đơn vị, học sinh, sinh viên, các
thành viên thuộc hội đoàn thể biết để lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh BHYT
ban đầu theo nguyện vọng và đúng quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.