QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm xã
hội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội; tổ chức thực
hiện bảo hiểm xã hội; quản lý thu, đóng, trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm
xã hội; quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã
hội; quỹ bảo hiểm xã hội; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội.
4. Cơ quan tổ chức thực hiện bảo
hiểm xã hội.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Điều 3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội
tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời
hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng
lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có
trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công
chức, viên chức;
c) Công nhân và
viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan,
binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học
viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
e) Dân quân thường
trực;
g) Người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác;
h) Phu nhân hoặc
phu quân không hưởng lương từ ngân sách nhà nước đi công tác nhiệm kỳ cùng
thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
i) Người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương;
k) Người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời
gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
m) Chủ hộ kinh
doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh;
n) Người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, Thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và
các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không
hưởng tiền lương.
2. Người lao động
là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc có xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động và có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở
lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Di chuyển trong
nội bộ doanh nghiệp;
b) Tại thời điểm
giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều
169 của Bộ luật Lao động;
c) Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân,
công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động.
4. Công dân Việt
Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 6 Điều này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trường hợp
đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trong thời gian này.
5. Người lao động
đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khác nhau quy
định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm l khoản 1 Điều này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử
dụng lao động thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động giao
kết đầu tiên.
b) Đối tượng quy
định tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng
quy định tại điểm a hoặc điểm l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều này.
c) Đối tượng quy
định tại điểm i và điểm n khoản 1 Điều này tại nhiều doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh
nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều
hành.
d) Đối tượng quy
định tại điểm k khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng quy định tại
một trong các điểm a, i và l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo đối tượng quy định tại điểm a hoặc điểm i hoặc điểm l khoản 1 Điều
này theo thứ tự đến trước.
đ) Đối tượng quy
định tại điểm k khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng quy định tại
điểm m hoặc điểm n khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
đối tượng quy định tại k khoản 1 Điều này.
e) Đối tượng quy
định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng quy
định tại điểm a hoặc điểm l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo đối tượng quy định tại điểm a hoặc điểm l khoản 1 Điều này theo thứ
tự đến trước.
g) Đối tượng quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội quy định tại điểm k và điểm m khoản 1 Điều này thì tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
6. Việc tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác có việc làm, thu nhập ổn
định, thường xuyên do Chính phủ đề xuất phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội từng thời kỳ và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
7. Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ và người lao động là người
giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đối tượng quy định
tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại
khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và không có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội
là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sau tuổi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trợ cấp hưu trí
xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao
tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
3. Bảo hiểm xã hội
bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động,
người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải
tham gia.
4. Bảo hiểm xã hội
tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động có
quyền tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình.
5. Bảo hiểm hưu
trí bổ sung là loại hình hưu trí mang tính chất tự nguyện theo nguyên tắc thị
trường nhằm bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ
chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người sử dụng lao động hoặc của người sử
dụng lao động và người lao động.
6. Thời gian đóng
bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm cả thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật
này.
Trường hợp người
lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm thời gian người lao động
đóng bảo hiểm xã hội được Điều ước quốc tế công nhận.
7. Thân nhân là
con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc
cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành
viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
8. Người thụ hưởng
là đối tượng được quy định trong Luật này mà đủ điều kiện được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội.
9. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội là việc người sử dụng lao động,
người lao động nộp hồ sơ kê khai thông tin về người lao động, người sử dụng lao
động, tiền lương, thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, phương thức đóng và
các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật để tham gia bảo hiểm
xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
10. Giao dịch điện
tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là giao dịch bằng phương tiện điện tử bao gồm
đăng ký tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội; giải quyết, chi trả chế độ bảo hiểm
xã hội và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
11. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về bảo hiểm là cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản
lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
12. Mức tham chiếu
là mức tiền do Chính phủ quy định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế
độ bảo hiểm xã hội trong Luật này. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở
mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế và phù hợp với khả năng
của ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 5. Các chế
độ bảo hiểm xã hội
1. Trợ cấp hưu trí
xã hội có các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp hưu trí
xã hội hằng tháng;
b) Hỗ trợ chi phí
mai táng;
c) Hưởng bảo hiểm
y tế do Ngân sách nhà nước đóng.
2. Bảo hiểm xã hội
bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Hưu trí;
d) Tử tuất;
đ) Bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Bảo hiểm xã hội
tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp
thai sản;
b) Hưu trí;
c) Tử tuất;
d) Bảo hiểm tai
nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
4. Bảo hiểm thất
nghiệp có các chế độ theo quy định của Luật Việc làm.
5. Bảo hiểm hưu
trí bổ sung.
Điều 6. Nguyên
tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng
và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Mức đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do
người lao động lựa chọn.
3. Người lao động
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời
gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã
hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng
mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện
bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 7. Chính
sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước xây
dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm: trợ cấp hưu trí xã hội; bảo hiểm
xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện; bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng
tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính
sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà
bị mất việc làm.
3. Ngân sách nhà
nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và các chế độ khác do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật này.
4. Bảo hộ, bảo
toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Khuyến khích
các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách,
kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp
hưu trí xã hội.
7. Hoàn thiện pháp
luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện
bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch
điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.
8. Khuyến khích tham
gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Điều 7a. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội
1. Hợp tác quốc tế
về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, phù hợp
với quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
2. Khuyến khích
các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với các cơ quan, tổ
chức của Việt Nam nhằm hỗ trợ lẫn nhau về nguồn lực, tăng cường năng lực quản
lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách về bảo hiểm xã hội, phát
triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện
đại, hội nhập quốc tế; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; kết hợp hài hoà các nguyên
tắc đóng - hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
3. Thúc đẩy đàm
phán, ký kết các hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài, người lao động nước
ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
4. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định, thời gian tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động ở Việt Nam và ở nước ngoài được tính để xét điều kiện
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; thời gian để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội ở Việt Nam là thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội tại Việt
Nam.
5. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội; chủ trì đàm phán, ký
kết, gia nhập các điều ước quốc tế cấp Chính phủ về bảo hiểm xã hội; ban hành
theo thẩm quyền, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
6. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác
quốc tế về bảo hiểm xã hội; chủ trì đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước
quốc tế có liên quan; chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, quy định về hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; đại diện Chính phủ tham gia các diễn đàn, cơ
chế hợp tác song phương, đa phương mà Việt Nam là thành viên, hàng năm tổng hợp
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hợp tác quốc
tế về bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Chậm đóng, trốn
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chiếm dụng tiền
hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Cản trở, gây
khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia,
thụ hưởng bảo hiểm xã hội.
4. Gian lận, giả
mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội.
5. Sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định pháp luật.
6. Truy cập, khai
thác, cung cấp trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội.
7. Đăng ký, báo
cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội; xuyên
tạc về chính sách bảo hiểm xã hội.
8. Thông đồng, móc
nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
9. Cầm cố, mua
bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 9. Quyền
của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia
bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
b) Được cấp sổ bảo
hiểm xã hội;
c) Được cơ quan
bảo hiểm xã hội hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội
thông qua các giao dịch bằng phương tiện điện tử; được yêu cầu cơ quan bảo hiểm
xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội;
d) Tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
đ) Được chủ động
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
e) Khiếu nại, tố
cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Người thụ hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Nhận các chế độ
bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
b) Hưởng bảo hiểm
y tế trong các trường hợp sau đây: đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp
ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày do Bộ Y tế ban hành; đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều
22 của Luật này;
c) Được thanh toán
phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật này;
d) Ủy quyền cho
người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định
của Luật này
Thời hạn ủy quyền
nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày
xác lập việc ủy quyền;
đ) Được cơ quan
bảo hiểm xã hội hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội thông qua các giao dịch bằng phương tiện điện tử; được yêu cầu cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội;
e) Khiếu nại, tố
cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
g) Từ chối hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Trách
nhiệm của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia
bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau đây:
a) Đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định của Luật này;
b) Theo dõi và yêu
cầu người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối
với mình;
c) Thực hiện việc
kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham
gia bảo hiểm xã hội
2. Người thụ hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các
quy định về trình tự, thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
luật này;
b) Tuân thủ các
quy định về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Hoàn trả tiền
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác
định việc hưởng không đúng quy định.
d) Định kỳ hằng
năm, người thụ hưởng qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối
hợp khi cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã
hội ủy quyền thực hiện việc xác minh thông tin người thụ hưởng.
Điều 11. Quyền
của người sử dụng lao động
1. Từ chối thực
hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Được tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
3. Được cơ quan
bảo hiểm xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội.
4. Được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Khiếu nại, tố
cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của người sử dụng lao động
1. Đăng ký tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, bao gồm đối tượng quy định tại
điểm m và điểm n khoản 1 Điều 3 của Luật này (nếu có). Phối hợp với cơ quan bảo
hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội bản giấy khi người lao động yêu cầu.
2. Lập hồ sơ để
người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Phối hợp với cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của
pháp luật.
4. Đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 của Luật này và hằng tháng trích từ
tiền lương của người lao động theo quy định tại Điều 32 của Luật này để đóng
cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Giới thiệu
người lao động thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 69 của Luật này đi khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
6. Phối hợp với cơ
quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động, thân nhân
của người lao động trong trường hợp người lao động, thân nhân của người lao
động chọn phương thức chi trả qua người sử dụng lao động.
7. Xuất trình đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo
hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan
bảo hiểm xã hội.
8. Bồi thường cho
người lao động theo quy định của pháp luật nếu không tham gia hoặc tham gia
không đầy đủ, không kịp thời bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật
này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
9. Phối hợp, tạo
điều kiện cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi số tiền bảo hiểm xã hội
hưởng không đúng quy định của người lao động đang làm việc tại đơn vị mình nộp
về quỹ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Quyền
và trách nhiệm của công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Công đoàn có
các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông
tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Khởi kiện người
có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp
luật.
d) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội;
đ) Tham gia giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
e) Tham gia thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
g) Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
2. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên,
hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia
các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với
cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật; chia sẻ thông tin, dữ liệu về người lao động, thành viên, hội
viên của mình với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 14. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
2. Kiến nghị, tham
gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động;
4. Vận động người
sử dụng lao động là thành viên của mình chấp hành chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
5. Tham gia kiểm
tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
6. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Mục 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO
HIỂM XÃ HỘI
Điều 15. Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo
hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp,
quỹ bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Điều 16. Quyền
hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Từ chối yêu cầu
trả bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu người
sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài
liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
3. Được cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt
động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao
giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện
đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành
lập mới.
4. Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính
thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc
tham gia, hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
5. Kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi
trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế.
7. Xử lý vi phạm
pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tổ chức đánh giá mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ
bảo hiểm xã hội, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Tổ chức thực
hiện thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận hồ sơ
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế và cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
5. Tiếp nhận hồ sơ
hưởng và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; tổ chức trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Xác nhận thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho từng người lao động; cung
cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục
thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện khi người lao
động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
7. Ứng dụng công
nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch,
đơn giản, thuận tiện cho người tham gia và thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
lưu trữ hồ sơ của người tham gia và thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
9. Thực hiện các
biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
10. Thực hiện công
tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
11. Tập huấn và
hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Định kỳ 06
tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội việc thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tình hình quản lý và sử dụng các
quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.
Hằng năm, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình
hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ quan
bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình
thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi
địa phương quản lý.
Định kỳ 05 năm,
đánh giá và dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất trong báo cáo về
tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
13. Cung cấp tài
liệu, thông tin liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
14. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
16. Xác định và
quản lý người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
17. Chủ trì xây
dựng, quản lý, cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng và chia sẻ dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu Quốc gia về bảo hiểm theo quy định pháp luật.
Điều 18. Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Hội đồng quản
lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm giám sát hoạt
động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Hội đồng quản
lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Hội đồng quản
lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.
4. Chính phủ quy
định về trình tự, thủ tục thành lập, chế độ làm việc, trách nhiệm, kinh phí
hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và bộ máy giúp việc của Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 19. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Thẩm định chiến
lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về
thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế; giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến
lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Thông qua các
báo cáo hằng năm về việc thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm
xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế trước khi cơ quan bảo hiểm
xã hội trình cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyết định và
chịu trách nhiệm trước Chính phủ về danh mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương thức
đầu tư cụ thể của các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo
hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Thông qua đề
án, phương án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm
thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm
xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế; mức chi tổ chức và hoạt
động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; báo cáo quyết toán
về chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội; chiến lược đầu tư và phương án đầu
tư hằng năm trước khi cơ quan bảo hiểm xã hội trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển
bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế
quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm
y tế.
6. Hằng năm, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động, tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này.
7. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
8. Thành viên Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm cá nhân, bảo lưu về quyết định, ý
kiến của mình khi được lấy ý kiến bằng văn bản hoặc biểu quyết thông qua đối
với các quy định tại Điều này.
Chủ tịch Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề chưa thống
nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Chương III
TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI
Điều 20. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí
xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ
cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định của Chính phủ;
c) Có đề nghị hưởng trợ cấp hưu
trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70
tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang cư trú tại các xã,
thôn đặc biệt khó khăn đồng thời bảo đảm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a
khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng
của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo đề nghị của Chính phủ.
Điều 21. Các
chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
1. Mức trợ cấp hưu
trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước
từng thời kỳ.
Trường hợp đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Luật này đồng thời thuộc đối
tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Tùy thuộc điều
kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn
lực xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Định kỳ 03 năm,
Chính phủ thực hiện rà soát và đề xuất việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã
hội báo cáo Quốc hội khi trình Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
2. Người đang
hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân
lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về
người cao tuổi.
3. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
Điều 22. Chế độ
đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng
trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu
trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này mà có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu mà có yêu
cầu thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời gian hưởng,
mức hưởng trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động.
Đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này có thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng mà chưa đến thời
điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội nếu có nguyện vọng thì được đóng một lần cho
thời gian còn thiếu để hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Luật này.
3. Mức trợ cấp
hằng tháng được tính thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại
khoản 1 Điều 21 của Luật này.
Trường hợp tổng số
tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho
khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí
xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
4. Mức trợ cấp
hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều này được điều chỉnh theo quy định tại Điều
71 của Luật này. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà
Chính phủ điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn mức trợ cấp hằng tháng
thì người lao động được điều chỉnh hưởng mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ
cấp hưu trí xã hội.
5. Trường hợp
người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân của người lao động được
hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai
táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88, điểm a khoản 1 Điều
114 của Luật này.
6. Người đang
trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo
hiểm y tế.
7. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 23. Trình tự, thủ tục
thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và
chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 22 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp
hằng tháng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐĂNG KÝ THAM GIA VÀ QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1. ĐĂNG KÝ THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 24. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội chứa đựng
những thông tin nhân thân cơ bản của người lao động, ghi nhận việc đóng, hưởng
và giải quyết các chế độ theo quy định của Luật này.
2. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp
cho từng người bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp lý, hiệu lực thi
hành như nhau.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026
thực hiện cấp số bảo hiểm xã hội bằng bản điện tử cho người tham gia bảo hiểm
xã hội. Sổ bảo hiểm xã hội bằng bản giấy chỉ được cấp khi người lao động yêu
cầu.
3. Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội
được cập nhật chính xác, kịp thời, đối chiếu thông tin và quản lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết
các khoản 1, 2 và 3 của Điều này và lộ trình hoàn thành việc cấp sổ bảo hiểm xã
hội bằng bản điện tử.
Điều 25. Giao dịch điện tử
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì
thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật
này và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hồ sơ, chứng từ sử dụng trong
giao dịch điện tử thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1
Điều này có giá trị pháp lý, hiệu lực thi hành tương đương với giao dịch truyền
thống.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027,
cơ quan bảo hiểm xã hội phải bảo đảm điều kiện để thực hiện giao dịch điện tử
thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này và việc điều chỉnh hồ sơ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội từ phương
thức giao dịch bằng bản giấy theo quy định của Luật này sang phương thức giao
dịch điện tử để bảo đảm thuận tiện cho người tham gia và người thụ hưởng bảo
hiểm xã hội.
Điều 26. Hồ sơ tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã
hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã
hội của từng người lao động.
2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện là tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Điều 27. Đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội và cấp Sổ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho cơ quan
bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng.
2. Người tham gia
bảo hiểm xã hội quy định tại điểm m khoản 1 Điều 3 của Luật này trong trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế phải nộp hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội; trường hợp
đã đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã
hội trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Người tham gia
bảo hiểm xã hội quy định tại điểm n khoản 1 Điều 3 của Luật này trong trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày được bổ nhiệm hoặc công nhận phải nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội; trường
hợp được bổ nhiệm hoặc công nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Nội dung kê
khai để đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Số người lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Phương thức
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
d) Các thông tin
khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không cấp sổ bảo hiểm xã hội
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Điều
chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng
lao động nộp hồ sơ điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho
cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của
người sử dụng lao động hoặc người lao động.
2. Người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ điều chỉnh thông tin gửi cơ quan bảo hiểm
xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Hồ sơ điều
chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tờ khai điều
chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy
tờ, hoặc căn cứ dữ liệu pháp lý liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến việc điều chỉnh thông tin nhân thân theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động, người sử dụng lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ và hồ sơ theo quy định, trường hợp không thực hiện điều chỉnh
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. QUẢN LÝ THU, ĐÓNG BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều 29. Xác định người lao
động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xác định và quản
lý người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc quy định tại Điều 3 của Luật này; đôn đốc và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan vận động người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
3. Các cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký
doanh nghiệp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến người tham gia
và người thuộc diện tham gia với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của
Chính phủ.
Điều 30. Căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng theo bảng lương do
Nhà nước quy định; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu
có).
b) Người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương
tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả
lương.
Trường hợp người
lao động ngừng việc mà vẫn hưởng tiền lương mà tiền lương bằng hoặc cao hơn mức
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo mức tiền lương
được hưởng trong thời gian ngừng việc.
c) Đối tượng quy
định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 3 của Luật này thì tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d) Đối tượng quy
định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 3 của Luật này được lựa chọn tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham
chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12
tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội.
đ) Đối tượng quy
định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 3 của Luật này được lựa chọn tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bảo đảm quy định tại điểm e khoản này.
Người lao động
được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội sau ít nhất 12
tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội đã lựa chọn.
e) Tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng, trừ trường
hợp quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều này.
2. Thu nhập làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3
của Luật này thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức
tham chiếu được áp dụng tại thời điểm đóng.
3. Chính phủ quy định
chi tiết điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và việc truy thu, truy đóng tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng
lao động.
Điều 31. Tỷ lệ
đóng bảo hiểm xã hội
1. Tỷ lệ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) 3% tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 22% tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Tỷ lệ đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ
hưu trí và tử tuất.
Điều 32. Mức
đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Đối tượng quy
định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này,
hằng tháng đóng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Đối tượng quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được
quy định như sau:
a) Mức đóng hằng
tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu
trí và tử tuất;
b) Người lao động
đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12
tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
Trường hợp người
lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp
nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại
Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Đối tượng quy
định tại điểm h khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được
quy định như sau:
a) Mức đóng hằng
tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu
trí và tử tuất;
b) Người lao động
đóng qua cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân
theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng một lần. Thời hạn đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau
chu kỳ đóng.
4. Đối tượng quy
định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 3 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng
được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng
tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm
đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào
quỹ hưu trí và tử tuất. Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định
tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
b) Người lao động
có thể lựa chọn đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ
kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quản lý. Thời hạn đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
5. Người lao động
hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng
tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng
tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Đối tượng quy
định tại các điểm a, b, c, d và i của khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này mà
không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao
động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao
động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng tháng gần nhất.
Trường hợp người
lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó và thời gian này được tính
để hưởng bảo hiểm xã hội.
Đối tượng quy định
tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 3 của Luật này mà không làm việc từ 14 ngày
làm việc trở lên thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp
người lao động nghỉ việc mà hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên
ngay trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc thì vẫn
phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
8. Việc xác định
điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu và trợ
cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng.
Trường hợp đủ điều
kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa
06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với
mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao
động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ
hưu trí và tử tuất.
Trường hợp người
lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà tổng thời gian đóng bảo hiểm
xã hội còn thiếu trên 06 tháng so với điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã
hội tối thiểu để hưởng lương hưu thì khi chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
có quyền đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.
9. Việc tính mức
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội
có tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến
06 tháng được tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến
11 tháng được tính là một năm.
Điều 33. Mức
đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc của đối tượng quy định tại các điểm a,
b, c, d, i và l khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm
đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu
trí và tử tuất.
2. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 3 của Luật này.
3. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc cho đối tượng quy định tại điểm k khoản
1 Điều 3 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm
đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu
trí và tử tuất.
4. Người sử dụng
lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng theo quy
định tại khoản 6 Điều 32 của Luật này, trừ trường hợp người sử dụng lao động có
thỏa thuận với người lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động tháng đó với căn cứ đóng bằng tháng gần nhất.
5. Người sử dụng
lao động của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 32 của
Luật này thì mức đóng hằng tháng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Ngày đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như
sau:
a) Ngày cuối cùng
của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Ngày cuối cùng
của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một
lần hoặc 6 tháng một lần.
Điều 34. Đôn
đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
1. Cơ quan bảo
hiểm xã hội đôn đốc bằng văn bản khi người sử dụng lao động:
a) Chậm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
b) Khi phát hiện việc kê khai, đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế chưa đúng quy định.
2. Cơ quan bảo
hiểm xã hội công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội
về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
3. Định kỳ hằng
quý, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thông tin về người sử dụng lao động quy định
tại khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cơ quan thanh tra có liên quan.
Điều 35. Mức
đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện
1. Đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời
kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
2. Người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một
lần;
c) 06 tháng một
lần;
d) 12 tháng một
lần;
đ) Một lần cho
nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những
năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này
theo quy định của Chính phủ.
3. Thời điểm đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động được quy định như sau:
a) Trong tháng đối
với phương thức đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng
đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng
đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng
đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
đ) Tại thời điểm
đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng đối với phương
thức đóng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Thời điểm đóng một
lần cho thời gian còn thiếu quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này sớm nhất là
tháng trước liền kề tháng người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại
Điều 103 của Luật này.
Điều 36. Tạm
dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường
hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn
đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo
hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian
không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn
tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người
lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
Thời hạn đóng bù
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng
bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
2. Người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc
thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã
hội. Trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì thực hiện việc
đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công
việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Điều 37. Chậm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng
lao động không đóng hoặc không đóng đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã đăng ký sau thời hạn quy định tại khoản 6 Điều
33 của Luật này; không đóng hoặc không đóng đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ
tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đã đăng ký sau thời hạn quy định
của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
2. Người tham gia
bảo hiểm xã hội quy định tại các điểm m và n khoản 1 Điều 3 của Luật này không
đóng hoặc không đóng đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc đã đăng ký sau thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.
3. Người tham gia
bảo hiểm xã hội quy định tại điểm g khoản 1 Điều 3 của Luật này quá thời hạn theo
quy định của Chính phủ mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ số tiền phải đóng
theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã đăng ký.
Điều 38. Trốn
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng
lao động hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không đăng
ký hoặc đăng ký không đúng số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; hết
thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế
mà không đăng ký hoặc đăng ký không đúng số người phải tham gia.
2. Người sử dụng
lao động đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn
quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này; đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
3. Người sử dụng
lao động không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội
bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy
định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này; không đóng hoặc đóng không đầy đủ số
tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Điều 39. Biện
pháp xử lý vi phạm về chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Đóng đủ số tiền
bảo hiểm xã hội chậm đóng và nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo
hiểm xã hội chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Áp dụng biện
pháp tạm hoãn xuất cảnh theo pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
4. Không xem xét
trao tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Điều 40. Biện
pháp xử lý vi phạm về trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Đóng đủ số tiền
bảo hiểm xã hội trốn đóng và nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo
hiểm xã hội trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
4. Áp dụng biện
pháp tạm hoãn xuất cảnh theo pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
5. Không xem xét
trao tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Điều 41. Cơ chế đặc thù để bảo vệ người lao động trong trường hợp người sử dụng
lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
1. Cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận tạm thời thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu
của người lao động làm cơ sở thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội trong trường hợp
người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng quy định tại Điều 37 và Điều 38 của
Luật này mà tạm ngừng kinh doanh; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cưỡng chế về quản lý
thuế; đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập; đang làm
thủ tục phá sản; đã phá sản; không có người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
2. Khi người sử
dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà nộp số tiền quy định tại khoản 1
Điều 39 và khoản 1 Điều 40 thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời
gian đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người
lao động.
3. Giải quyết chế
độ bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này:
a) Trường hợp đủ
điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp tuất hằng tháng thì giải quyết hưởng lương
hưu, trợ cấp tuất hằng tháng theo thời gian đã được xác nhận tại khoản 1 Điều
này;
b) Trường hợp tính
cả thời gian chậm đóng, trốn đóng mới đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp
tuất hằng tháng thì người lao động được lựa chọn nộp số tiền chậm đóng, trốn
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không bao gồm số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên
số ngày, số tiền chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện
hưởng lương hưu, trợ cấp tuất hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho
thời gian đã được xác nhận tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp cơ
quan bảo hiểm xã hội thu hồi được số tiền chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì:
a) Xác nhận bổ
sung thời gian và điều chỉnh mức hưởng cho đối tượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
b) Hoàn trả cho
người lao động, thân nhân của người lao động số tiền trước đây đã nộp cho cơ
quan bảo hiểm xã hội cho người lao động đã lựa chọn nộp số tiền chậm đóng, trốn
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất để đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp tuất
hằng tháng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
c) Xác nhận thời
gian đóng cho người lao động đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp
người cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo; người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng đã đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và không tự đóng theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều này thì được lựa chọn hưởng lương hưu trên cơ sở tạm tính mức tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian bị chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm
xã hội thấp nhất bằng thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tại
thời điểm đóng.
Ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho người lao động quy định tại khoản này đóng cho thời gian bị chậm
đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội.
6. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Chương V
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 42. Đối tượng áp dụng
chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m, n khoản 1 và khoản 2
Điều 3 của Luật này.
Điều 43. Điều
kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động
được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận thời gian điều trị phải nghỉ việc và
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Mắc bệnh mà
không phải bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động;
c) Bị tai nạn khi
đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và
thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Điều trị, phục
hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.
2. Phải nghỉ việc
để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
3. Người lao động
không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Sử dụng chất ma
túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử
dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định
của người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời gian
lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Thời gian người
lao động phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trùng với
thời gian đang nghỉ hằng năm, nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương, ngừng việc theo quy định của pháp luật lao động hoặc
đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác
hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
Điều 44. Thời
gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối
đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với đối tượng quy định tại các điểm a,
b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong
điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu
đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng 40
ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ
đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Hết thời hạn
hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn tiếp tục điều trị thì
người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
do Bộ Y tế ban hành được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Thời gian
nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản này tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Thời gian hưởng
chế độ ốm đau đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật này
căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời
gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 45. Thời
gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng
chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu
con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả
cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ khi
chăm sóc con ốm đau của mỗi người theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 46. Mức
hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động
hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45 của Luật này thì
mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Người lao động
phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên khi mới bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia trở lại sau khi thôi việc thì mức hưởng
bằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động
hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này thì mức
hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu
đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu
đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu
đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm.
3. Người lao động
hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì mức
hưởng bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ
cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24
ngày.
5. Mức hưởng trợ
cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức trợ cấp ốm đau một ngày.
Khi tính mức hưởng
trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn
ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày
trở lên được tính là một ngày.
6. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về cách tính, việc xác định
điều kiện đối với từng trường hợp cụ thể về chế độ ốm đau.
Điều 47. Dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Người lao động
đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, trong
khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày kết thúc hưởng chế độ ốm đau mà sức
khỏe của người lao động chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe tối đa 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ
hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối
năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm
trước.
2. Số ngày nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công
đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ
sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày đối với
người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa
trị dài ngày;
b) 07 ngày đối với
người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) 05 ngày đối với
các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức tham chiếu.
Điều 48. Hồ sơ
đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Danh sách người
lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập và các
giấy tờ kèm theo để chứng minh thời gian phải nghỉ việc điều trị, theo các
trường hợp cụ thể sau đây:
1. Trường hợp điều
trị nội trú:
a) Bản chính hoặc
bản sao chứng thực giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của người lao
động hoặc con của người lao động dưới 07 tuổi;
Trường hợp người
bệnh chuyển viện khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, điều trị ban
ngày thì có thêm bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy chuyển viện hoặc bản
chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú;
b) Trường hợp
người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nếu không có bản tóm tắt hồ
sơ bệnh án thì thay bằng bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh
quá trình điều trị nội trú hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy báo tử
có ghi rõ ngày nhập viện.
2. Trường hợp điều
trị ngoại trú là Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản chính
hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ
định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
3. Trường hợp
người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài
thì hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thay bằng các giấy tờ
khám bệnh, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian phải nghỉ để điều trị bệnh do
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4. Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp các hồ sơ giấy tờ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 64 để làm căn cứ hưởng bảo
hiểm xã hội do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp và trong trường hợp bất khả
kháng, thiên tai, dịch bệnh.
Điều 49. Giải
quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động
có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 48 của Luật này
cho người sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại
làm việc.
2. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao
động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 48 của Luật này nộp cho cơ quan
bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao
động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả.
4. Trường hợp cơ
quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 50. Giải
quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau ốm đau, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 51. Đối tượng áp dụng
chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai
sản là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và
khoản 2 Điều 3 của Luật này.
Điều 52. Điều kiện hưởng chế
độ thai sản
1. Đối tượng được hưởng chế độ
thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Người lao động sử dụng các
biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
e) Lao động nam đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con.
2. Đối tượng quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con
khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
3. Đối tượng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi
mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
4. Đối tượng đủ điều kiện quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang
thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ
thai sản theo quy định tại các điều 55, 56, 57, 58 và các khoản 1, 2 và 3 Điều
60 của Luật này.
Điều 53. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai,
lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai tối đa 05 lần. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ khi khám thai tối đa là 02 ngày cho 01 lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ
lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 54. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ khi sẩy thai, phá thai, thai chết lưu
1. Lao động nữ được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, phá thai, thai chết lưu theo chỉ định của
người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian nghỉ việc tối đa
được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần
tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần
tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần
tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
d) 120 ngày nếu thai từ 22 tuần
tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
Điều 55. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường
hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con,
người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai
sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
với thời gian như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh
con phải phẫu thuật, hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì
được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ
thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi mà
phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên phải phẫu
thuật thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể
từ ngày vợ sinh con; trường hợp người lao động nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt
đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảng thời gian 60 ngày đầu kể từ
ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá
thời gian quy định tại khoản này.
3. Trường hợp sau khi sinh con,
nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày
sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02
tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không
tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4.
Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết
hoặc chết lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con và trợ
cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị
chết hoặc chết lưu.
5. Trường hợp chỉ có mẹ hoặc cả
cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để
chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 52 của Luật này mà chết thì cha
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến
khi con đủ 06 tháng tuổi.
6. Trường hợp cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 5 Điều này thì
ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp chỉ có cha tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau
khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
06 tháng tuổi.
8. Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này tính cả ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 56. Chế độ thai sản của
lao động nữ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được
nghỉ việc hưởng chế độ khi khám thai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Lao động nữ mang thai hộ khi
sảy thai, phá thai, thai chết lưu, được nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định
tại Điều 54 của Luật này.
3. Lao động nữ mang thai hộ khi
sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 52 của Luật
này được:
a) Nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không
vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh
đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày
thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày
tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời điểm giao đứa trẻ cho
người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm
giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Trường hợp trước thời điểm giao
nếu đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người
mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Trong khoảng thời gian 30
ngày đầu kể từ ngày hết thời hạn hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2
Điều này và điểm a khoản 3 Điều này mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ
mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 63
của Luật này, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
4. Khi lao động nữ mang thai hộ
sinh con thì người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này.
Điều 57. Chế độ thai sản của
người mẹ nhờ mang thai hộ
Người mẹ nhờ mang thai hộ đã
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp
sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang
thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.
Trường hợp người mẹ nhờ mang
thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản
theo quy định.
2. Trường hợp người mẹ nhờ mang
thai hộ chết hoặc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận không đủ sức khỏe để
chăm sóc con khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ
mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người chồng của người
mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai
sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp sau khi sinh con,
nếu con chưa đủ 06 tháng bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này.
Điều 58. Chế độ thai sản khi
nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
1. Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ thời
điểm giao nhận con nuôi cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định
tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế
độ.
2. Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy
định tại Điều 60 của Luật này.
Điều 59. Thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Người lao động được hưởng chế
độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai theo chỉ định của người hành
nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thời gian nghỉ việc tối đa được
quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ
đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao
động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
Điều 60. Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai
hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
1. Lao động nữ sinh con đủ điều
kiện quy định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 52 của Luật này thì
được trợ cấp một lần khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con
nhưng chỉ có cha đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này
thì cha được trợ cấp một lần.
2. Lao động nữ mang thai hộ đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 52 của Luật này thì được
trợ cấp một lần khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ mang thai
hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người mẹ
nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được trợ cấp một lần.
Trường hợp lao động nữ mang thai
hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc
không đủ điều kiện quy định thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đã
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
tính đến thời điểm lao động nữ mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần.
Trường hợp lao động nữ mang thai
hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ không
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định thì người
chồng của lao động nữ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm lao động nữ mang thai
hộ sinh con được trợ cấp một lần.
3. Người lao động nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật
này thì được trợ cấp một lần.
4. Mức trợ cấp một lần cho mỗi
con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bằng 02 lần mức tham chiếu tại
tháng lao động nữ sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc tháng người lao
động nhận nuôi con nuôi.
Điều 61. Mức hưởng chế độ
thai sản
1. Mức hưởng chế độ thai sản một
tháng của người lao động theo quy định tại các điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 và
59 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo
quy định tại Điều 53, Điều 54 và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 của Điều 55, các
khoản 1, 2 và 4 của Điều 56, khoản 2 Điều 57 và Điều 58 của Luật này là mức
bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã
đóng;
2. Mức hưởng một ngày đối với
trường hợp quy định tại Điều 53 và khoản 2 Điều 55 của Luật này được tính bằng
mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
3. Mức hưởng chế độ khi sinh
con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có
ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 54 và Điều 59 của Luật này thì mức
hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
4. Mức hưởng chế độ thai sản của
lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai
hộ
Trường hợp lao động nữ mang thai
hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng
thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
5. Đối với trường hợp lao động
nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ
mang thai hộ khi sinh con, người mẹ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với các trường hợp khác mà
có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về cách tính, việc xác định điều kiện
đối với từng trường hợp cụ thể về chế độ thai sản.
Điều 62. Lao động nữ đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ nghỉ sinh con quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 55 của Luật này có thể đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
2. Lao động nữ nghỉ sinh con
theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 55 của Luật này có thể đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 04
tháng;
b) Báo trước và được người sử
dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ nghỉ sinh con
theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này có thể đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
cam kết tự bảo đảm sức khỏe để làm việc;
b) Báo trước và được người sử
dụng lao động đồng ý.
4. Ngoài tiền lương của những
ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản
3 hoặc khoản 4 Điều 55 của Luật này.
5. Thời gian người lao động đi
làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động và người sử dụng
lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
Điều 63. Dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 54, khoản 1 hoặc khoản 3
hoặc khoản 4 Điều 55, điểm b khoản 3 Điều 56 của Luật này, trong khoảng thời
gian 30 ngày đầu kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản thì được
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường
hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển
tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban
Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử
dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao
động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa được
quy định như sau:
a) 10 ngày đối với lao động nữ
sinh một lần từ hai con trở lên;
b) 07 ngày đối với lao động nữ
sinh con phải phẫu thuật;
c) 05 ngày đối với các trường
hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức tham chiếu.
4. Không áp dụng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con đối
với trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy
định tại Điều 62 của Luật này.
Điều 64. Hồ sơ đề nghị hưởng
chế độ thai sản
Danh sách người
lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng
lao động lập và theo từng trường hợp mà có thêm các giấy tờ sau:
1. Trường hợp hưởng chế độ thai
sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao chứng thực giấy khai
sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con;
b) Trường hợp con chết thì có
thêm bản sao chứng thực giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con; trường
hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng
bản sao chứng thực giấy báo tử của con hoặc trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh
án hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy
ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết;
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao
động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao chứng thực giấy
chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ;
d) Trường hợp người mẹ sau khi
sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe
để chăm sóc con thì có thêm bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng
người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
đ) Trường hợp khi mang thai phải
nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này thì có
thêm bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng
thai;
e) Trường hợp lao động nữ mang
thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao
chứng thực Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định
tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa
trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
2. Trường hợp lao động nữ đi
khám thai, sảy thai, phá thai, thai chết lưu, người lao động thực hiện biện
pháp tránh thai theo quy định tại các điều 53, 54 và 59 của Luật này phải có:
a) Trường hợp điều trị nội trú,
gồm: Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện. Trường hợp người bệnh
chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì thay
bằng bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy chuyển tuyến. Trường hợp người bệnh
tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản chính hoặc bản sao
Giấy báo tử;
b) Trường hợp điều trị ngoại
trú, gồm: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản
chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện có chỉ
định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động
nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có bản sao chứng thực giấy chứng
nhận nuôi con nuôi và biên bản giao nhận con.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ
việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh
hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường
hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp lao động nam hưởng
trợ cấp một lần khi vợ sinh con phải có bản sao chứng thực giấy khai sinh hoặc
trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy chứng sinh của con. Trường hợp
con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng tóm tắt hồ
sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện của người mẹ.
5. Trường hợp người chồng của
người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con phải có bản sao
chứng thực giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy
chứng sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy
chứng sinh thì thay bằng bản sao tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản
chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện của người mẹ mang thai hộ.
6. Trường hợp người chồng của
lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con thì phải có một trong các
giấy tờ sau:
a) Bản sao chứng thực giấy chứng
sinh;
b) Trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy khai sinh và có thêm Bản thỏa thuận về
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và
Gia đình.
Trường hợp sinh con phải phẫu
thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a hoặc điểm b
khoản này phải có thêm bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật,
sinh con dưới 32 tuần tuổi
7. Trường hợp người chồng của
lao động nữ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì phải có một
trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao chứng thực giấy chứng
sinh;
b) Trích lục khai sinh hoặc bản sao chứng thực giấy khai sinh và có thêm Bản thỏa thuận về
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân
và Gia đình.
8. Trường hợp các giấy tờ quy
định tại Điều này do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan hộ tịch ở nước ngoài
cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 65. Giải quyết hưởng chế
độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm
nộp hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64 của Luật này cho người
sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động thôi
việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con
nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động lập hồ sơ thì
người lao động nộp hồ sơ quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 64 của Luật
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 64 của Luật này nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm của cơ quan bảo
hiểm xã hội
a) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước
thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi; người lao động làm việc tại các đơn vị không còn người sử dụng lao
động lập hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức
chi trả.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm
xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 66. Giải quyết hưởng trợ
cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 67. Đối tượng áp dụng
chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
là đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 3 của Luật này.
Điều 68. Điều kiện hưởng
lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các
điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m, n khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này, khi
nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì
được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp
hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định
của Chính phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối tượng quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 1 Điều 3 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05
tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường
hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ
yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy
định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10
tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01
năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Điều kiện về tuổi hưởng lương
hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và
các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 69. Điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Đối tượng quy định tại các
điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m, n khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này khi
nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 68 của Luật này nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn không quá 05
tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 của Luật này và bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn không quá 10
tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 của Luật này và bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên.
2. Đối tượng quy định tại các
điểm d, đ và e khoản 1 Điều 3 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng
lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 68 của Luật này khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn không quá 10
tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 của Luật này;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 70. Mức lương hưu hằng
tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối
tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 76 của
Luật này tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam và 15
năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì
tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam đủ điều
kiện quy định tại Điều 68 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu là 2,25%.
Trường hợp người lao động đủ
điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng thời gian
đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì
thời gian này được tính tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25% cho mỗi
năm đóng.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối
tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 69 của Luật này được tính như quy định tại
khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu
trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ
06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về mức hưởng và điều kiện hưởng lương hưu.
Điều 71. Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên
cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân
sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Chính phủ quy định thời điểm,
đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 72. Trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu
1. Người có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với lao động nam, 30 năm đối với lao động nữ thì
khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho
mỗi năm đóng cao hơn được tính như sau:
a) Bằng 0,5 lần của mức bình
quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy
định của pháp luật.
b) Bằng 2 lần của mức bình quân
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Điều 73. Thời điểm hưởng
lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối
với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, k và l khoản 1 và khoản 2
Điều 3 của Luật này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định của Luật này là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau
thời điểm nghỉ hưu.
2. Thời điểm hưởng lương hưu đối
với đối tượng quy định tại các điểm g, h, i, m và n khoản 1 Điều 3 của Luật này
và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm ghi trong văn
bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về việc xác định thời điểm hưởng lương
hưu đối với người lao động quy định tại Điều này.
Điều 74. Bảo hiểm xã hội một
lần
1. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 3 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì
được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà
chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
Trường hợp người lao động không
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Điều 22 của Luật này.
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang mắc một trong những
bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, lao nặng, AIDS hoặc những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế;
d) Người có mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
Phương
án 1:
đ) Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng
không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm.
Phương án 2:
đ) Sau 12 tháng không thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm mà người lao động có yêu cầu
thì được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn lại được bảo lưu
để người lao động tiếp tục tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
e) Trường hợp đối tượng quy định
tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 3 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi
việc mà không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 3 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì
được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà
chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang mắc một trong
những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, lao nặng, AIDS hoặc những bệnh
nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế;
c) Người có mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người lao động đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
đ) Người lao động khi chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành
nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và không bao gồm
số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định
tại các điểm c, d khoản 1 Điều này cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có
tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội
từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
b) 02 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở
đi;
c) Bằng số tiền đã đóng, mức tối
đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với
trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm
xã hội một lần là thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng
bảo hiểm xã hội một lần.
5. Trường hợp người lao động quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 và các điểm b, c và đ khoản 2 Điều này vừa
đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì
người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc bảo hiểm xã hội
một lần.
6. Trường hợp tại thời điểm cơ
quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà không
có thông tin về việc người lao động vi phạm về điều kiện hưởng tại điểm đ khoản
1 Điều này thì phải hoàn trả số tiền hưởng không đúng.
Điều 75. Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà
chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 của
Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 74 của
Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Khi đủ điều kiện về tuổi và có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì nộp hồ sơ để hưởng
lương hưu. Hồ sơ theo quy định tại Điều 110 của Luật này.
Điều 76. Mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Dự
thảo đang thể hiện như dự thảo Chính phủ trình tại kỳ họp 6 - sẽ trình Quốc hội
dự thảo mới trên cơ sở báo cáo cập nhật của Chính phủ)
1. Người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31
tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31
tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31
tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính
bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính
bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã
hội.
h) Trường hợp trong quá
trình đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản này, người lao động có khoảng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội liền kề với bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của thời gian này
cao hơn bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của những năm cuối
thì người lao động được chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội liền kề
tương ứng với số năm quy định tại khoản này để tính mức bình quân tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
i) Chính phủ quy định việc
tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội khi Nhà nước thực
hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang.
2. Người lao động có toàn
bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này trên tổng thời gian
đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 77. Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
(Dự thảo đang thể hiện như dự thảo Chính phủ trình tại kỳ họp 6 - sẽ trình
Quốc hội dự thảo mới trên cơ sở báo cáo cập nhật của Chính phủ)
1. Tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của
Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người lao động
bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều
chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí. Chính phủ quy
định việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi
Nhà nước thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang.
b) Đối với người lao động
bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được điều
chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của
Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu
dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 78. Tạm dừng,
chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Tạm dừng việc
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái
phép;
b) Bị Toà án tuyên
bố là mất tích;
c) Hết thời hạn ủy
quyền mà không tiếp tục ủy quyền hoặc không trực tiếp đến nhận;
d) Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 của Luật
này.
2. Chấm dứt việc
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố là đã chết;
b) Từ chối hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội bằng văn bản;
c) Kết luận của cơ
quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
3. Lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục chi trả bao gồm tiền lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người xuất cảnh
trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
b) Có quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố là mất tích hoặc đã
chết;
c) Đã xác minh
được thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
4. Người hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian chưa nhận lương
hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân được nhận lương hưu, trợ cấp của
những tháng chưa nhận.
5. Người bị tạm
dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi có Quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó có Quyết định có
hiệu lực của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận lương
hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng.
Điều 79. Trợ
cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư nếu
có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một
lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng
1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi
được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương
hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03
tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một
lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng
trợ cấp đang hưởng.
Điều 80. Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu đối với
người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Sổ bảo hiểm xã
hội.
2. Bản chính hoặc bản sao chứng thực văn bản xác định việc chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc văn bản chấm dứt làm việc hoặc văn bản đề nghị của đối tượng
quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 3 của Luật này.
3. Đối tượng quy
định tại Điều 69 của Luật này thì phải có biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao chứng thực giấy xác
nhận mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng có kèm theo kết luận của Hội đồng
giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 68 của Luật này thì
phải có bản sao chứng thực giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 81. Hồ sơ đề nghị hưởng
bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã
hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài
để định cư phải nộp bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công
chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước
ngoài;
c) Thẻ thường trú dài hạn ở nước
ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án
hoặc bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện trong trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này; Biên bản giám định mức
suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao chứng
thực giấy xác nhận mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng có kèm theo kết luận
của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 74 của
Luật này.
5. Giấy ủy quyền đối với người
đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 82. Thời hạn giải quyết
hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 20 ngày trước thời
điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu, người sử dụng lao động phải nộp
hồ sơ quy định tại Điều 80 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động khi đủ điều
kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 81
của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 20 ngày không
bao gồm ngày nghỉ lễ, tết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề
nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 83. Hồ sơ đề nghị tiếp
tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh
trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở
về và người bị Tòa án tuyên bố là đã chết trở về
1. Đơn đề nghị tiếp tục hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái
phép trở về nước định cư hợp pháp.
3. Quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án
tuyên bố mất tích hoặc Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ Quyết
định tuyên bố là đã chết đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 84. Giải quyết tiếp tục
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất cảnh
trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở
về và người bị Tòa án tuyên bố là đã chết trở về
1. Người lao động nộp hồ sơ quy
định tại Điều 83 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 85. Chuyển nơi hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện
vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội nơi đang hưởng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 86. Hồ sơ, trình tự khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ, trình tự khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng
giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định.
Mục 4. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 87. Đối tượng hưởng chế
độ tử tuất
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất
của người tham gia bảo hiểm xã hội bị chết là thân nhân quy định khoản 2 Điều
89, khoản 3 Điều 91 của Luật này; người thừa kế quy định tại khoản 4 Điều 91
của Luật này; tổ chức, cá nhân lo mai táng quy định khoản 1 Điều 88 của Luật
này.
Điều 88. Trợ cấp mai táng
1. Đối tượng sau đây khi chết
thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Đối tượng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ
đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối tượng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu hoặc
đang tạm dừng hưởng lương hưu hoặc đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Mức trợ cấp mai táng bằng 10
lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Đối tượng quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 89. Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Đối tượng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 88 của Luật này, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3
của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được
hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15
năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu hoặc
đang tạm dừng hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên.
2. Thân nhân của những đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Các con được hưởng đến khi đủ
18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên; con khi người mẹ đang mang thai mà người cha chết; con khi lao động nữ
mang thai hộ đang mang thai mà người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết.
b) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động mà bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ
của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình mà người quy định tại khoản
1 Điều này đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình, nếu đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ
của vợ hoặc của chồng; thành viên khác của gia đình mà người tham gia bảo hiểm
xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình, nếu chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao
động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều này và thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên không áp dụng đối với người đang
hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng bằng hoặc cao hơn mức
tham chiếu, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
4. Thời hạn đề nghị khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ
ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp
đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước
hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn
hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 90. Mức trợ cấp tuất
hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối
với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người
trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Trường hợp một người chết
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này thì số thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người
chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng được tính kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 88 của Luật này chết. Trường hợp con
được sinh sau thời điểm người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 89 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Điều 91. Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất một lần
Người đang tham gia bảo hiểm xã
hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, đối tượng quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 88 của Luật này khi chết thì thân nhân
được hưởng tiền tuất một lần trong các trường hợp sau đây:
1. Không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này;
2. Thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này nhưng không có thân nhân hưởng
tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này nhưng có
nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần;
4. Trường hợp không có thân nhân
quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 92. Mức trợ cấp tuất một
lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối
với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm bằng:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có
tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội
từ năm 2014 trở đi.
b) 02 tháng mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm
2014 trở đi.
Mức trợ cấp tuất một lần quy
định tại khoản này thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
để tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối
với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu
chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Trường hợp chết trong 02
tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu
đang hưởng; nếu chết từ tháng thứ ba trở đi cứ mỗi tháng hưởng thêm lương hưu
thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương
hưu đang hưởng.
3. Mức tham chiếu dùng để tính
trợ cấp tuất một lần là mức tham chiếu tại tháng mà đối tượng quy định tại các
điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 88 của Luật này và người đang tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
Điều 93. Hồ sơ đề
nghị hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ đề nghị hưởng
chế độ tử tuất đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao chứng thực giấy chứng
tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao chứng thực giấy báo tử hoặc bản sao
chứng thực quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân;
d) Bản chính hoặc bản sao chứng
thực biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao
động; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh
nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao chứng thực
giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có kèm theo kết luận của Hội đồng
giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân
nhân mà điều kiện hưởng là bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
e) Giấy ủy quyền trong trường
hợp thân nhân hưởng chế độ tử tuất đang chấp hành hình phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử
tuất đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ
việc bao gồm:
a) Bản sao chứng thực giấy chứng
tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao chứng thực giấy báo tử hoặc bản sao
chứng thực quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân;
c) Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao chứng thực
giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng có kèm theo kết luận của Hội đồng
giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối với thân
nhân mà điều kiện hưởng là bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Giấy ủy quyền trong trường
hợp thân nhân hưởng chế độ tử tuất đang chấp hành hình phạt tù.
3. Hồ sơ đối với trường hợp chỉ
hưởng trợ cấp mai táng
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao chứng thực giấy chứng
tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao chứng thực giấy báo tử hoặc bản sao
chứng thực quyết định tuyên bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của tổ chức, cá nhân
lo mai táng.
4. Việc hưởng chế độ tử tuất đối
với người nước ngoài đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
Điều 94. Giải quyết hưởng chế
độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng hoặc
đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng đã nghỉ việc chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại Điều 93 của Luật
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân
nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này cho người sử dụng lao
động
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 95. Giải quyết hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời
hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49, khoản 1 Điều 50, khoản 1 và
khoản 2 Điều 65, khoản 1 Điều 66, khoản 1 và khoản 2 Điều 82, khoản 1 và khoản
2 Điều 94 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo
hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.
2. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời
hạn quy định hoặc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với
thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của
người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội.
Điều 96. Hình thức chi trả
lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội
1. Thông qua tài khoản cá nhân
của người thụ hưởng được mở tại ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của
người thụ hưởng mở tại ngân hàng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trực tiếp từ cơ quan bảo
hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
3. Thông qua người sử dụng lao động.
Chương VI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1. TRỢ CẤP
THAI SẢN
Điều 97. Đối tượng áp dụng trợ
cấp thai sản
Đối tượng áp dụng trợ cấp thai
sản là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 3 của
Luật này.
Điều 98. Điều kiện hưởng trợ
cấp thai sản
1. Đối tượng quy định tại Điều
97 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được
hưởng trợ cấp thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ sinh con;
b) Lao động nam có vợ sinh con.
2. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia
bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con.
3. Trường hợp cả cha và mẹ cùng
tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản
1 Điều này thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con quy
định tại khoản 1 Điều 99.
4. Trường hợp người quy định tại
khoản 1 Điều này vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã
hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã
hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Trường hợp mẹ đủ điều kiện
hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng
trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai
sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
6. Trường hợp cha đủ điều kiện
hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản
trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Điều 99. Trợ cấp thai sản
1. Trợ cấp thai sản khi sinh con
bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2.000.000 đồng cho một con.
2. Đối với lao động nữ là người
dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu
số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì
ngoài mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn được hưởng chính
sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ.
3. Trợ cấp thai sản quy định tại
Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ
cấp tại khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Điều 100. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản
Hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau:
1. Bản sao chứng thực giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao
chứng thực giấy chứng sinh của con.
2. Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy ra viện trong trường hợp con
chết lưu hoặc chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
3. Giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật hộ tịch trong trường hợp
con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
4. Giấy tờ khác
chứng minh việc sinh con theo quy định của Chính phủ.
Điều 101. Giải
quyết hưởng trợ cấp thai sản
1. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại
Điều 100 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 102. Đối tượng áp dụng
chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
của bảo hiểm xã hội tự nguyện là đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật
này.
Điều 103. Điều kiện hưởng
lương hưu
Người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều
169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở
lên.
Điều 104. Mức lương hưu hằng
tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối
tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 103 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 109 của
Luật này tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nam và 15
năm đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam đủ điều
kiện quy định tại Điều 103 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu là 2,25%.
Trường hợp người lao động đủ
điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng thời gian
đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì
thời gian này được tính tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 2,25% cho mỗi
năm đóng.
2. Việc điều chỉnh lương hưu
được thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
Điều 105. Trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%,
khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 lần của mức
bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 106. Thời điểm hưởng
lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu của
các đối tượng quy định tại Điều 102 của Luật này được tính từ ngày đầu tiên của
tháng liền kề sau tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 103
của Luật này.
2. Trường hợp người tham gia bảo
hiểm xã hội tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau khi đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền
kề sau tháng dừng đóng và có yêu cầu hưởng lương hưu.
3. Trường hợp người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 35 của Luật này thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu
tiên của tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 107. Bảo hiểm xã hội một
lần
1. Đối tượng quy định tại khoản
4 Điều 3 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội chưa đủ 15 năm mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động không
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Điều 22 của Luật này.
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang mắc một trong
những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, lao nặng, AIDS hoặc những bệnh
nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế;
d) Người có mức suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
Phương án 1:
đ) Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng
không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Phương án 2:
đ) Sau 12 tháng không thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm mà người lao động có yêu cầu
thì được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn lại được bảo lưu
để người lao động tiếp tục tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được
tính như sau:
a) 1,5 lần của mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có
tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội
từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
b) 02 lần của mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Bằng số tiền đã đóng, mức tối
đa bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối
với trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một
lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ
trường hợp quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm
xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Trường hợp người lao động quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu
vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn
hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần.
6. Trường hợp tại thời điểm cơ
quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà không
có thông tin về việc người lao động vi phạm về điều kiện hưởng tại điểm đ khoản
1 Điều này thì phải hoàn trả số tiền hưởng không đúng.
Điều 108. Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động dừng đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại
Điều 103 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 107 của
Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp
lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo
quy định tại Điều 78 của Luật này.
Điều 109. Mức bình quân thu
nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Mức bình quân thu nhập làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của
từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 110. Hồ sơ đề nghị hưởng
lương hưu đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội;
2. Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
3. Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao chứng thực
giấy xác nhận mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng có kèm theo kết luận của
Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đối
với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
4. Giấy ủy quyền đối với người
đang chấp hành hình phạt tù;
Điều 111. Hồ sơ đề nghị hưởng
bảo hiểm xã hội một lần
Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã
hội một lần theo quy định tại Điều 107 của Luật này được thực hiện như quy định
tại Điều 81 của Luật này.
Điều 112. Giải quyết hưởng
lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Trong thời hạn 20 ngày trước thời
điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại Điều
110 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động khi đủ điều
kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều
110 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời điểm kết thúc ngày cuối
cùng của tháng dừng đóng bảo hiểm xã hội hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động
là căn cứ để xác định thời điểm đủ điều kiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội
một lần đối với trường hợp người hưởng bảo hiểm xã hội theo điểm đ khoản 1 Điều
74 và điểm đ khoản 1 Điều 107 của Luật này.
3. Trong thời hạn 20 ngày không
bao gồm ngày nghỉ lễ, tết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề
nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 113. Đối tượng hưởng chế
độ tử tuất
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất
của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bị chết là tổ chức, cá nhân lo mai
táng quy định tại khoản 1 Điều 114 của Luật này; thân nhân quy định khoản 2
Điều 114 của Luật này và khoản 1 Điều 115 của Luật này.
Điều 114. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết
thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Mức trợ cấp mai táng bằng 10
lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này chết.
3. Trường hợp người quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 115. Trợ cấp tuất một lần
1. Người đang tham gia bảo hiểm
xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương
hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối
với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm tính bằng:
a) 1,5 lần của mức bình quân thu
nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014;
Trường hợp thời gian đóng bảo
hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có
tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội
từ năm 2014 trở đi.
b) 02 lần của mức bình quân thu
nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm
2014 trở đi.
c) Bằng số tiền đã đóng đối với
trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.
3. Trường hợp người có cả thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng
trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu
nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
4. Mức trợ cấp tuất một lần đối
với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu
chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Trường hợp chết trong 02
tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu
đang hưởng; nếu chết từ tháng thứ ba trở đi cứ mỗi tháng hưởng thêm lương hưu
thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương
hưu hiện hưởng.
Điều 116. Chế độ hưu trí và
chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối
với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 68 của Luật này,
có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy
định tại Điều 69 của Luật này thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo
chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 117. Trình tự, thủ tục
đề nghị và giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử
tuất được quy định như sau:
a) Người đang tham gia bảo hiểm
xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy
định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 của Điều 93 của Luật này;
b) Người đang hưởng lương hưu
hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và
d khoản 2 Điều 93 của Luật này.
2. Việc giải quyết hưởng chế độ
tử tuất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu
chết thì thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết và tổ chức chi trả. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 118. Giải quyết hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn
được quy định tại khoản 1 Điều 101, khoản 1 và khoản 2 Điều 112, Điều 117 của
Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội
khi nộp hồ sơ.
2. Trường hợp giải quyết chậm so
với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi
của người thụ hưởng.
Điều 119. Hình thức chi trả
lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Thông qua tài khoản cá nhân
của người thụ hưởng được mở tại ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của
người thụ hưởng mở tại ngân hàng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm
xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.
Điều 120. Trợ cấp một lần đối
với người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư, chuyển nơi hưởng lương
hưu và tiếp tục hưởng lương hưu đối với người xuất cảnh trái phép trở về
nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về và người bị Tòa
án tuyên bố là đã chết trở về
1. Việc thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương
hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật
này.
2. Người đang hưởng lương hưu
chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở
nơi cư trú mới được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật này.
3. Hồ sơ, giải quyết tiếp tục
hưởng lương hưu đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp,
người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về và người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
trở về được thực hiện theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 của Luật này.
Chương VII
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. HÌNH THÀNH VÀ SỬ DỤNG
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 121. Quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ
tài chính độc lập với ngân sách nhà nước; được hạch toán, kế toán, lập báo cáo
tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật về kế toán và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ 03 năm, Kiểm toán nhà
nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội, hoạt động đầu tư
quỹ và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được
kiểm toán đột xuất.
Trường hợp tiến hành hoạt động
kiểm toán nhà nước, hoạt động thanh tra, nếu phát hiện chồng chéo trùng lặp, cơ
quan kiểm toán nhà nước phối hợp với cơ quan thanh tra để xử lý theo quy định
của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh tra, bảo đảm một nội dung hoạt động
của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của 01 cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc cơ
quan thanh tra; bảo đảm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật.
Điều 122. Các nguồn hình
thành quỹ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động đóng
theo quy định.
2. Người lao động đóng theo quy
định.
3. Tiền sinh lời của hoạt động
đầu tư quỹ.
4. Ngân sách Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 123. Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm xã
hội bao gồm các quỹ thành phần sau:
a) Quỹ ốm đau và
thai sản;
b) Quỹ hưu trí và
tử tuất;
c) Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao
động.
2. Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
Điều 124. Sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội
1. Chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng theo quy
định tại Chương V, Chương VI của Luật này và trợ cấp hằng tháng quy định tại
Điều 22 của Luật này.
2. Chi đóng bảo
hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ
14 ngày trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người
lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong
tháng.
3. Chi trả phí
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người
sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà
kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Chi tổ chức và
hoạt động bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
5. Đầu tư để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại mục 2 Chương này.
Điều 125. Chi
tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội
1. Chi tổ chức và
hoạt động bảo hiểm xã hội được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền,
phổ biến, hỗ trợ tư vấn chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
b) Cải cách hành
chính bảo hiểm xã hội; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo
hiểm xã hội;
c) Đầu tư, nâng
cấp, cải tạo, mở rộng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê, mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ liên quan đến quản lý và hoạt động bảo hiểm xã hội;
d) Tổ chức thu,
chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các
cấp, Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội;
2. Mức chi tổ chức
và hoạt động bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở số phần trăm của dự toán thu,
chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã
hội) và được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Định kỳ 03 năm,
Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi tổ chức và
hoạt động bảo hiểm xã hội.
4. Kiểm toán Nhà
nước thực hiện kiểm toán hằng năm đối với báo cáo quyết toán chi tổ chức và
hoạt động bảo hiểm xã hội.
5. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 1 Điều này.
Mục 2. ĐẦU TƯ QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
Điều 126. Nguyên tắc đầu tư
1. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm
xã hội phải bảo đảm an toàn, bền vững và hiệu quả.
2. Đa dạng hóa danh mục đầu tư,
cơ cấu và phương thức đầu tư phù hợp với năng lực và cơ sở vật chất của tổ chức
đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; ưu tiên đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, nhất là
Trái phiếu Chính phủ dài hạn.
3. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm
xã hội thực hiện theo chiến lược đầu tư và phương án đầu tư hằng năm.
Điều 127. Danh
mục đầu tư và phương thức đầu tư
1. Danh mục đầu tư
quỹ bảo hiểm xã hội tại thị trường trong nước:
a) Công cụ nợ của
Chính phủ, bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, công trái
xây dựng Tổ quốc;
b) Trái phiếu
chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Tiền gửi tại
các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà
nước trên 50% vốn điều lệ, trừ các ngân hàng thương mại đang được kiểm soát đặc
biệt;
d) Trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương
mại cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ, trừ các ngân hàng thương mại
đang được kiểm soát đặc biệt;
đ) Trường hợp đặc
biệt đối với các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước hoặc vốn doanh
nghiệp nhà nước chưa đạt 50% vốn điều lệ mà hoạt động hiệu quả, đáp ứng các
nguyên tắc đầu tư quy định tại Điều 126 của Luật này thì do Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc gửi tiền, mua trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
2. Đầu tư quỹ bảo
hiểm xã hội tại thị trường quốc tế là Trái phiếu Chính phủ.
3. Phương thức đầu
tư quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm tự đầu tư, ủy thác đầu tư tại thị trường trong
nước, thị trường quốc tế.
4. Chính phủ quy
định lộ trình đa dạng hóa, tiêu chí danh mục đầu tư, cơ cấu đầu tư và phương
thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 126 của Luật
này.
Điều 128. Quản
lý hoạt động đầu tư
1. Quỹ bảo hiểm xã
hội được đầu tư và hạch toán độc lập theo từng quỹ thành phần.
2. Hoạt động đầu
tư quỹ phải được kiểm soát, quản lý rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro.
3. Chính phủ quy
định cụ thể quy trình kiểm soát, quản lý rủi ro đầu tư, trích lập dự phòng rủi
ro.
Chương VIIa
BẢO HIỂM HƯU TRÍ BỔ SUNG
Điều 128a. Bảo
hiểm hưu trí bổ sung
Bảo hiểm hưu trí
bổ sung là loại hình hưu trí mang tính chất tự nguyện theo nguyên tắc thị
trường nhằm bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ
chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người sử dụng lao động hoặc của người sử
dụng lao động và người lao động.
Điều 128b. Nguyên
tắc bảo hiểm hưu trí bổ sung
1. Mức đóng bảo
hiểm hưu trí bổ sung do người sử dụng lao động và người lao động tự nguyện thỏa
thuận.
2. Khoản đóng góp
vào quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được quản lý theo từng tài khoản hưu trí cá
nhân.
3. Hoạt động quản
lý quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung thực hiện theo nguyên tắc công khai và minh
bạch và phải đảm bảo đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
4. Mức chi trả bảo
hiểm hưu trí bổ sung được xác định trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân
tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm
hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường.
Điều 128c. Quỹ
bảo hiểm hưu trí bổ sung
1. Quỹ bảo hiểm
hưu trí bổ sung là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước; được hạch
toán, kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp
luật kế toán.
2. Nguồn hình
thành quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung bao gồm đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và tiền sinh lời của hoạt động đầu tư của quỹ.
3. Quỹ bảo hiểm
hưu trí bổ sung được sử dụng để chi trả chế độ hưu trí bổ sung cho người lao
động và chi phí tổ chức và hoạt động quản lý.
Điều 128d. Chính
sách của Nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung
1. Nhà nước khuyến
khích phát triển tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung thông qua các chính sách ưu
đãi quy định tại pháp luật về thuế.
2. Nhà nước hoàn
thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm hưu trí bổ sung, tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch.
Chương VIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 129. Quyền khiếu nại về
bảo hiểm xã hội
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định,
hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó trái pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Điều 130. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội của cơ quan hành chính nhà nước,
cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Việc khiếu nại
và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về
bảo hiểm xã hội của cơ quan hành chính nhà nước; việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan bảo hiểm xã
hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc khiếu nại
và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính
trong hoạt động thanh tra về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
Điều 131. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; khởi kiện đối với quyết
định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội là các quyết định, hành
vi về bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm
xã hội, người có thẩm quyền, trách nhiệm thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành
để thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội là
trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì
người có quyền, lợi ích hợp pháp có liên quan đến quyết định, hành vi về bảo
hiểm xã hội có quyền khiếu nại quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ
quan bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện vụ án về bảo hiểm xã hội tại Tòa án theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo
hiểm xã hội như sau:
a) Thủ trưởng cơ
quan bảo hiểm xã hội nơi ban hành quyết định về bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng cơ
quan bảo hiểm xã hội nơi người có hành vi về bảo hiểm xã hội có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại lần đầu.
b) Thủ trưởng cơ
quan bảo hiểm xã hội cấp trên có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần hai đối
với quyết định, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
c) Bảo hiểm xã hội
Việt Nam là nơi ban hành quyết định hoặc là nơi có người có hành vi về bảo hiểm
xã hội bị khiếu nại thì Thủ trưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại.
Trường hợp người
khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thì khởi kiện vụ án về bảo hiểm xã hội tại Tòa án theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
4. Thời hiệu khiếu
nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 132. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước năm 1995 thì cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết trên cơ sở tham mưu của cơ quan bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh.
3. Trình tự, thời
hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố cáo.
Điều 133. Xử lý
vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 134. Nội dung quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Ban hành, trình cấp có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công tác thống kê nhà
nước về bảo hiểm xã hội.
4. Đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực về bảo hiểm xã hội.
5. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã
hội.
6. Cơ chế tài chính, tài chính
quỹ bảo hiểm xã hội.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng
về bảo hiểm xã hội.
9. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm
xã hội.
Điều 135. Cơ quan quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội và cơ quan tham gia, phối hợp thực hiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại địa phương.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham
gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Điều 136. Trách nhiệm của
Chính phủ
1. Thống nhất quản lý, chỉ đạo,
bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tổ chức
thực hiện và các cơ quan có liên quan trong thực hiện bảo hiểm xã hội.
Phân công cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện việc duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán chi tổ
chức và hoạt động bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp về bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Định kỳ hằng năm, báo cáo
Quốc hội tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, tình hình quản
lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Chính phủ quy
định chi tiết bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Điều 137. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, chiến lược, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội. Ban hành chỉ số đánh
giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xây dựng và trình Chính phủ ban
hành chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trợ cấp hưu trí xã hội, bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ quy định tại khoản 2 Điều
138 của Luật này.
6. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Chính phủ quyết định biện pháp xử
lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm
xã hội của người lao động.
7. Chủ trì thực hiện công tác
thống kê nhà nước về bảo hiểm xã hội.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn về bảo hiểm xã hội.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
10. Báo cáo Chính phủ về tình
hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 3
Điều 136 của Luật này.
11. Trình Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này.
Điều 138. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế tài chính về bảo hiểm xã
hội; chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 125 của
Luật này.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính
về bảo hiểm xã hội.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm hưu trí bổ sung; theo
dõi, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí bổ sung;
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về bảo hiểm hưu trí bổ sung.
6. Gửi báo cáo về tình hình quản
lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định tại khoản 3 Điều 136
của Luật này.
7. Trình Chính phủ quy định chi
tiết hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội; hạch toán, phân bổ các quỹ thành
phần của quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 139. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp về tổ chức thực hiện chính sách
bảo hiểm xã hội, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện và chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trốn đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trong phạm vi địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp
của Chính phủ và có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Xây dựng chỉ tiêu phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử phạt
vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 140. Sửa đổi, bổ sung
một số luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội
Sửa đổi, bổ sung Luật An toàn,
vệ sinh lao động như sau:
1. Thay cụm từ “mức lương cơ sở”
tại điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 2 Điều 49, Điều 52, Điều 53, khoản 3
Điều 54, khoản 2 Điều 55 bằng cụm từ “mức tham chiếu”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
43 như sau:
“1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e, i, l và n khoản 1 Điều 3 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3
Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 49 như
sau:
“3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực
hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải
quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực
hiện theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 của Luật bảo hiểm xã hội.”
4. Sửa đổi Khoản 5 Điều 49 như
sau:
“5. Người đang hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được
giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp
đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 và khoản 3 Điều 82 của Luật bảo hiểm xã hội.”
5. Sửa đổi nội dung “theo quy
định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội” quy định tại Điều 53 thành
“theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Bảo hiểm xã hội”.
Điều 141. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc
hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người
lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ một số điều của các luật có
liên quan đến bảo hiểm xã hội
a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 219 của
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;
b) Bãi bỏ khoản 2 Điều 17 của
Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12;
c) Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 30
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số
35/2018/QH14.
Điều 142. Quy định chuyển tiếp
1. Đến ngày 30/6/2025, người lao
động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật số 58/2014/QH13
thì việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định của
Luật số 58/2014/QH13, trừ trường hợp việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội áp dụng theo quy định của Luật này có lợi hơn cho người lao động.
2. Người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng
tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ
cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau
khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động và người bị đình chỉ, tạm dừng,
chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực
hiện theo các quy định đã áp dụng trước ngày Luật này có hiệu lực và được điều chỉnh
mức hưởng theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động đã có thời
gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại
nơi có phụ cấp khu vực, người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 bao gồm phụ cấp khu vực thì được hưởng trợ cấp khu
vực một lần khi giải quyết hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc
hưởng chế độ tử tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần.
4. Người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ
cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức hiện hưởng. Khi thay
đổi nơi thường trú thì việc xác định hưởng phụ cấp khu vực cụ thể thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành mà vẫn đang hưởng chế độ ốm đau, đang hưởng
chế độ thai sản thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật số
58/2014/QH13.
6. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định
tại Luật này.
7. Người lao động có thời gian
làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
8. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ
ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
9. Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện trước 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi
đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo
quy định tại Điều 83 của Luật này.
10. Người lao động có đủ 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều
kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ thì được hưởng
lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Cán bộ xã thuộc đối tượng điều
chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đã
có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ
cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng
trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
11. Đối tượng là chủ hộ kinh
doanh đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy
định.
12. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XV, kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm 2024.