ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
15 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2024
Thực hiện Chương trình hành động số 3638/CTr-UBND
ngày 25/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày
27/11/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày
08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024; Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại văn bản số 01/LĐTBXH-CSLĐ ngày 08/01/2024 và ý kiến đồng ý của các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh (theo văn bản số 88/VPUBND-VHXH ngày 09/01/2024 của
Văn phòng Ủy ban nhân dân), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
công tác giải quyết việc làm, bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm
2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa nội dung các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình hành động số 3638/CTr-UBND ngày 25/12/2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của Tỉnh
ủy, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; trên cơ sở đó xác định rõ nội dung trọng
tâm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng sở, ban, ngành, địa phương trong
triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả công tác giải quyết
việc làm, bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải
quyết việc làm, nâng tỷ lệ người tham gia BHXH nhằm khai thác tối đa tiềm năng,
lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, nâng cao đời sống của Nhân dân; góp phần
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xác định
rõ việc thực hiện công tác giải quyết việc làm, BHXH là nhiệm vụ chính trị quan
trọng, thường xuyên, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung các nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả
thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ chức,
thực hiện đạt kết quả.
- Phân công rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tham mưu,
triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ; thường xuyên theo dõi tình hình, kết
quả thực hiện; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh; kiểm tra, đôn đốc, báo
cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM
2024
1. Chỉ tiêu chung toàn tỉnh
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87%, trong đó tỷ lệ
lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ 51%;
- Hoàn thành mục tiêu tạo ra khoảng 30.000 việc làm
tăng thêm.
- Tỷ lệ người tham gia BHXH so với lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động là 47%; Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 39,8%.
- Hỗ trợ cho khoảng 20.000 người vay vốn để tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm trong tỉnh từ nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc
làm và nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
là 600 người.
2. Chỉ tiêu giao cho các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ tiêu kế hoạch tạo việc làm tăng thêm, phát triển
đối tượng tham gia BHXH, BHTN tại các địa phương như sau:
TT
|
Địa phương
|
Kế hoạch năm
2024
|
Số lao động được
tạo việc làm
Đơn vị tính: lượt
người
|
Phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHTN
Đơn vị tính:
người
|
Số người tham gia
BHXH bắt buộc
|
Số người tham gia
BHXH tự nguyện
|
Số người tham gia
bảo hiểm thất nghiệp
|
1
|
Thành phố Hạ Long
|
8.500
|
89.990
|
5.740
|
84.800
|
2
|
Thành phố Uông Bí
|
2.800
|
35.100
|
3.230
|
33.080
|
3
|
Thành phố Cẩm Phả
|
3.000
|
59.000
|
3.450
|
55.590
|
4
|
Thành phố Móng Cái
|
3.500
|
11.350
|
1.820
|
10.700
|
5
|
Thị xã Đông Triều
|
3.500
|
20.190
|
5.260
|
19.020
|
6
|
Thị xã Quảng Yên
|
2.600
|
22.540
|
2.260
|
21.200
|
7
|
Huyện Vân Đồn
|
1.000
|
4.270
|
1.600
|
4.020
|
8
|
Huyện Tiên Yên
|
1.000
|
2.640
|
1.600
|
2.490
|
9
|
Huyện Hải Hà
|
1.400
|
17.050
|
1.520
|
16.080
|
10
|
Huyện Đầm Hà
|
1.000
|
2.120
|
1.550
|
2.000
|
11
|
Huyện Bình Liêu
|
600
|
1.700
|
900
|
1.600
|
12
|
Huyện Ba Chẽ
|
900
|
1.640
|
850
|
1.550
|
13
|
Huyện Cô Tô
|
200
|
710
|
320
|
670
|
|
TỔNG SỐ
|
30.000
|
268.300
|
30.100
|
252.800
|
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa
phương thực hiện lồng ghép, tích hợp các mục tiêu, chỉ tiêu về giải quyết việc làm,
tham gia BHXH vào chương trình công tác, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo, triển khai hiệu quả các chương trình, đề
án, kế hoạch của tỉnh về việc làm, phát triển quan hệ lao động, nhà ở cho công
nhân góp phần thúc đẩy hỗ trợ phát triển thị trường lao động. Thực hiện nghiêm
túc các văn bản của Trung ương1 về nhiệm vụ, giải
pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH, đổi mới toàn
diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo quản lý nhà nước về lao động,
việc làm, BHXH ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực
tiễn để điều chỉnh các biện pháp giải quyết việc làm, thúc đẩy tỷ lệ tham gia
BHXH phù hợp. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác lao động, việc làm,
BHXH theo quy định; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; khi
tái phạm đặc biệt nghiêm trọng cần thiết phải áp dụng theo pháp luật hình sự để
đấu tranh ngăn ngừa, răn đe; phát huy vai trò của cơ quan truyền thông trong việc
tác động đến các đơn vị sử dụng lao động có dấu hiệu vi phạm luật về BHXH, BHTN
để ngăn ngừa hành vi vi phạm.
2. Công tác thông tin, tuyên
truyền
- Tuyên truyền, thông tin kịp thời, đa dạng các
hình thức truyền thông để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức nhằm nâng
cao nhận thức của người dân và các chủ thể tham gia thị trường lao động. Tăng
cường tuyên truyền về chính sách, chế độ BHXH, BHTN; quyền lợi và ý nghĩa an
sinh xã hội của chính sách; kiến thức pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực BHXH, BHTN đến các tầng lớp Nhân dân, hộ gia đình, chủ sử dụng
lao động và người lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; duy
trì các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài phát thanh, truyền hình, các
hình thức tuyên truyền cổ động trực quan, sinh động; tăng cường tổ chức các cuộc
đối thoại, tọa đàm, tham vấn trực tiếp với các nhóm đối tượng tại cơ sở, doanh
nghiệp về chính sách BHXH.
- Tích cực vận động Nhân dân tham gia BHXH, chú ý tập
trung vào các nhóm đối tượng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc để vận động
tham gia BHXH tự nguyện. Xây dựng, kiện toàn, hỗ trợ và nâng cao chất lượng hoạt
động của đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên về BHXH tại địa phương, cơ
quan, đơn vị. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động gắn với từng nhóm đối tượng
cụ thể, có cơ chế quản lý, theo dõi, giao chỉ tiêu phù hợp làm căn cứ đánh giá
thi đua hàng năm. Phát hiện, biểu dương, nhân rộng mô hình, cách làm hay của
các địa phương, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt chính sách
hỗ trợ giải quyết việc làm, BHXH trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
nhằm chuyển dịch lao động, duy trì và tạo việc làm tăng thêm
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, biện
pháp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh theo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện chủ đề công tác năm 2024 “Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế;
phát triển văn hóa, con người giàu bản sắc Quảng Ninh” gắn với mục tiêu
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống, thu nhập cho người lao động.
- Triển khai thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo các nghị quyết, chương trình,
kế hoạch của tỉnh; năm 2024, giữ vững vị trí nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ban,
ngành và địa phương (DDCI); trọng tâm là tiếp tục cải cách quyết liệt, thực chất,
hiệu quả thủ tục hành chính và chất lượng thực thi công vụ.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển; khuyến khích các
hoạt động hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ kinh doanh cá thể thành doanh
nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, hợp tác
xã kiểu mới, phát triển kinh tế tư nhân nhằm thúc đẩy chuyển dịch lao động hợp
lý, ổn định việc làm, tăng thu nhập và phát triển đối tượng tham gia BHXH.
4. Thực hiện các giải pháp thúc
đẩy, hỗ trợ giải quyết việc làm
4.1. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động,
nâng cao hiệu quả công tác kết nối cung - cầu lao động
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cung ứng, tuyển dụng,
thu hút lao động cho các nhà đầu tư, dự án; thúc đẩy hiệu quả hoạt động của
Trung tâm dịch vụ việc làm, các hoạt động giao dịch việc làm; đa dạng hóa các
hình thức giao dịch việc làm; quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phát triển.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động; đồng bộ
cơ sở dữ liệu về lao động, thông tin thị trường lao động có kết nối với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác2;
củng cố, nâng cao năng lực công tác dự báo, thông tin thị trường lao động.
- Quan tâm hỗ trợ kết nối, cung cấp thông tin thị
trường lao động, hỗ trợ việc tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù,
lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
lao động sinh sống tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới,
hải đảo và lao động là người lầm lỗi tham gia thị trường lao động, có việc làm
bền vững.
4.2. Triển khai các chương trình tín dụng giải
quyết việc làm
- Thực hiện rà soát, xác định nhu cầu để xem xét tiếp
tục bố trí bổ sung ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, thúc đẩy tạo
việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; chú trọng tạo việc làm xanh,
việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quan tâm, triển khai hỗ trợ cho vay vốn tạo việc
làm, đầu tư sản xuất kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc
biệt trong các ngành thu hút nhiều lao động (công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch
vụ), sử dụng nhiều lao động là người yếu thế3.
Tăng cường công tác kiểm tra của Ban đại diện ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
để đảm bảo mục tiêu, hiệu quả tạo việc làm của chương trình.
- Nâng cao hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với
các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội
và các chương trình cho vay vốn khác (cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, vay học
sinh - sinh viên...) nhằm cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sinh kế, góp phần
hỗ trợ việc làm cho người lao động.
4.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ đào tạo
nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi
- Xây dựng, triển khai Đề án hỗ trợ công dân nhập
ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và giải quyết việc làm cho
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh; tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện quy định
tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch về đào
tạo nghề, tạo việc làm, tín dụng cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù,
người sau cai nghiện ma tuý, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương.
- Cung cấp thông tin thị trường lao động, tạo điều
kiện thuận lợi để quân nhân xuất ngũ có đầy đủ thông tin về ngành nghề đào tạo,
nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề, khả năng tiếp cận việc làm phù hợp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nghĩa vụ.
- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ kinh phí
cho các doanh nghiệp tiếp nhận và đào tạo lao động phổ thông thuộc đối tượng là
lao động nghèo, lao động thuộc diện chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, gắn với giải quyết việc làm cho họ sau thời gian học nghề tại doanh
nghiệp. Tổ chức việc kết nối giữa các trường và doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động
đào tạo nghề theo địa chỉ, phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
4.4. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ (chi phí học
nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm các thủ tục cần
thiết, vay vốn...) đối với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có
công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thực hiện
ký quỹ và cho vay ký quỹ từ nguồn vốn Trung ương đối với người lao động đi làm
việc tại Hàn Quốc theo quy định4.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người lao động
tham gia tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức tốt các hoạt
động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các chương trình do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội triển khai. Hỗ trợ các doanh nghiệp có đủ điều kiện
năng lực, uy tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động
- Tập trung nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung chính sách liên quan đến hỗ
trợ học nghề, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao5; triển khai có hiệu quả các chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh
đã ban hành trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của thị
trường lao động; thực hiện tốt Kế hoạch đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Tăng cường triển khai các giải pháp phối hợp giữa
“3 nhà” (nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp) trong kết nối, trao đổi
thông tin, triển khai đào tạo; đặc biệt đối với các doanh nghiệp chiến lược và
các cơ sở đào tạo trọng điểm để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng
cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động.
Xây dựng mối quan hệ, phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp; huy động doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, các
hoạt động đào tạo, đánh giá kết quả học tập, chất lượng đào tạo của các cơ sở
đào tạo nhằm đảm bảo cho các hoạt động đào tạo nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp, của thị trường lao động.
6. Nâng cao chất lượng dịch vụ,
thực hiện hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHTN; tăng cường công tác quản
lý nhà nước về BHXH
6.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện
hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHTN
- Hệ thống cơ quan BHXH các cấp, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, kết nối dữ
liệu trong quản lý và thực hiện chính sách, chế độ về BHXH, BHTN.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa hệ thống quản lý BHXH, đáp ứng mục tiêu nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của cơ quan BHXH.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính
công cho cá nhân, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thông qua việc ứng dụng phần mềm
xử lý nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ trong giao dịch; đẩy mạnh
giao dịch hồ sơ điện tử đến các đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
6.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
BHXH
- Tăng cường việc phối hợp, chia sẻ, kết nối thông
tin, dữ liệu giữa Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan Thuế, cơ quan BHXH để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH và
thực thi chính sách BHXH.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH, BHTN; hoàn thiện, đẩy
mạnh kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với các hệ thống cơ sở dữ liệu
có liên quan nhằm phục vụ tốt công tác thực hiện chính sách và nghiên cứu, hoạch
định chính sách. Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý BHXH, đầu tư phát triển
công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, BHTN.
- Kịp thời ngăn chặn tình trạng gian lận, trục lợi
chính sách BHXH, BHTN; triển khai có hiệu quả các chính sách BHTN, phát huy đầy
đủ các chức năng của BHTN, bảo đảm BHTN thực sự là công cụ quản trị thị trường
lao động. Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ,
nhất là trong bối cảnh thị trường lao động biến động nhanh chóng và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp
giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng các sở,
ban, ngành có liên quan trong việc xử lý nghiêm những đơn vị sử dụng lao động
có hành vi vi phạm pháp luật lao động, chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
các địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, thu dịch vụ
theo quy định pháp luật.
- Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch của
Trung ương6, của Tỉnh thực hiện công tác giải quyết
việc làm, hỗ trợ phát triển thị trường lao động; tổng hợp kinh phí thực hiện
Chương trình việc làm giai đoạn 2021 - 2025 của các đơn vị, gửi Sở Tài chính rà
soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số và nội dung
“Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác” trong Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Tham mưu thực hiện xây dựng các bản tin phân
tích, dự báo thị trường lao động định kỳ; triển khai hiệu quả các hoạt động tư
vấn, giới thiệu việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; hỗ trợ công tác tuyển
dụng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Phối hợp với Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh nắm bắt nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét cân đối bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân
sách tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách
liên quan đến hỗ trợ học nghề, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao;
triển khai thực hiện các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới, phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; chuyển đổi số trong giáo dục nghề
nghiệp; truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công về tuyên
truyền, phát triển đối tượng tham gia BHXH; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về BHXH, giải quyết chế độ BHTN;
chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng, triển khai chương trình phối hợp công
tác hàng năm liên quan đến BHXH, BHTN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 3638/CTr-UBND
ngày 25/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày
27/11/2023 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Kế hoạch Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2024.
- Tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; chuyển
đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp theo mục tiêu của tỉnh;
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp,
đồng thời giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 và giai đoạn 2024 - 2026.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cân đối bố trí kinh
phí thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 theo
Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ thị số
26-CT/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách để
đóng, hỗ trợ mức đóng BHXH, BHTN theo quy định và theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
- Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra
trong việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch,
chương trình, đề án về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật. Thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ được phân công về phát triển đối tượng tham gia BHXH; cải cách
chính sách BHXH; đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên
truyền BHXH và các nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành nêu tại Kế hoạch
này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan đôn đốc thu nợ BHXH; thực hiện thanh tra chuyên ngành công tác
đóng BHXH, BHTN đối với đơn vị sử dụng lao động theo quy định để giảm tỷ lệ nợ
BHXH trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thu thập tài liệu, báo cáo, đề xuất và
chuyển hồ sơ vi phạm pháp luật đến Công an tỉnh để xem xét điều tra, xử lý theo
quy định đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN.
Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đề xuất việc khen thưởng đối với tổ
chức, cá nhân chấp hành, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHTN.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ
mở rộng sản xuất kinh doanh để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất
lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
- Kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp để phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động, phát triển
nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu về giải quyết việc làm.
- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao trong thực
hiện chủ đề công tác năm 2024 về nội dung “Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế”; phối hợp triển khai các nhiệm vụ phát triển thị trường lao động linh hoạt,
hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập.
- Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, giải đáp các chế độ, chính sách pháp luật
về BHXH, BHTN; phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến chính sách về BHXH, BHTN đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong
khu công nghiệp.
- Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về các dự án
hoạt động trong khu công nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh
để rà soát, đôn đốc thực hiện chính sách BHXH, BHTN cho người lao động.
6. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan thực hiện điều tra, khảo sát cụ thể nhu cầu sử dụng
lao động (số lượng gắn với trình độ, ngành nghề cần tuyển dụng) trong
lĩnh vực du lịch.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong
lĩnh vực du lịch góp phần hoàn thành mục tiêu thu hút 17 triệu lượt khách du lịch
năm 2024, qua đó thúc đẩy tăng trưởng việc làm trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các tỉnh,
thành phố để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính
sách hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động (số lượng gắn với trình độ,
ngành nghề cần tuyển dụng) đối với những nhóm nghề, lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo, logistics...thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý của ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo góp phần hoàn thành mục tiêu tạo việc
làm mới của ngành công nghiệp chế biến chế tạo7;
đồng thời nâng cao chất lượng nhân lực trong lĩnh vực logistics theo kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong
lĩnh vực kinh tế biển, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
biển theo Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông
nghiệp xanh, nông nghiệp sạch; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng và tổ chức các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với
định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển mô hình đào tạo nghề nông nghiệp kết hợp với
học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần đẩy mạnh phân luồng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
10. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân,
lao động ngành Than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao,
lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc đẩy nhanh
tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại
các địa phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Hải Hà, Hạ Long; tham mưu, đề xuất ban hành
các cơ chế, chính sách để khuyến khích, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân và người lao động trên địa bàn.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông năm
2024; đảm bảo quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa,
được tổ chức hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm, cung cấp thông
tin thị trường lao động, được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc, làm việc
ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
rà soát nhu cầu về việc làm, học nghề của học sinh, học viên năm cuối cấp thuộc
các cơ sở giáo dục khối THCS, trường THPT, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên để cập nhật, cung cấp thông tin cho thị trường lao động,
giúp các cơ sở đào tạo nghề tuyển sinh học nghề; phối hợp tổ chức hoạt động
giao dịch việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động tại các Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp và Giáo dục
thường xuyên tỉnh.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, các chính sách hỗ trợ giải
quyết việc làm, đào tạo nghề nhằm nâng cao nhận thức, sự quan tâm, đồng thuận của
toàn xã hội vào công tác giải quyết việc làm; tăng cường tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, về quyền và lợi ích của người tham gia
BHXH, BHTN.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại các
chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác giải quyết
việc làm, BHXH.
13. Công an tỉnh
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường
lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi
nhanh kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chỉ đạo, phân công các đơn vị nghiệp vụ thực hiện
công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực BHXH, BHTN.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì tham mưu, đề xuất xây dựng, triển khai thực
hiện Đề án hỗ trợ công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân và giải quyết việc làm cho quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
Công an nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng tài liệu tuyên truyền về thị trường lao động, các chính sách
hỗ trợ của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp để kịp thời cung cấp cho quân nhân
chuẩn bị hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
15. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nguồn vốn thuộc
chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng đảm bảo đúng quy định.
- Định hướng, ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác phi
nông nghiệp trong các ngành thu hút nhiều lao động (công nghiệp chế biến, chế
tạo, dịch vụ, phát triển nông nghiệp, nông thôn...) hoặc sử dụng nhiều lao
động là người yếu thế.
- Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả việc
cho vay ủy thác đối với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Chi
nhánh ngân hàng Chính sách xã hội; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo
nghề, chính sách cho vay nhà ở xã hội cho người lao động và các đối tượng chính
sách.
- Tham mưu việc tăng cường kiểm tra của Ban đại diện
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để đảm bảo định hướng, mục tiêu giải quyết
việc làm.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, triển khai thực hiện
các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển sản
xuất kinh doanh, hoàn thành chỉ tiêu giải quyết việc làm, phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHTN. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về tạo việc làm, BHXH, BHTN trên địa bàn.
- Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách
của Trung ương, của Tỉnh về BHXH, hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề cho người
lao động. Nắm bắt diễn biến tình hình lao động, việc làm trên địa bàn; kịp thời
triển khai các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm, kết nối thông tin thị trường lao
động, hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao
động cư trú trên địa bàn quản lý; xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động; đồng
bộ cơ sở dữ liệu về lao động có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thực hiện rà soát, thống kê lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động thuộc diện tham gia BHXH; giao chỉ tiêu phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã; thường xuyên theo
dõi, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động
trên địa bàn; tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành về thực hiện pháp luật lao
động, BHXH; kiên quyết xử lý nghiêm những đơn vị sử dụng lao động cố tình nợ đọng,
chây ỳ, trốn đóng BHXH ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
- Căn cứ nhu cầu thực tế để xem xét, bố trí nguồn
ngân sách địa phương bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố để thực
hiện cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Chủ động bố trí kinh
phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2024 nhằm đạt được các chỉ tiêu đã đề
ra.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện
chỉ tiêu giải quyết việc làm, phát triển đối tượng tham gia BHXH; chủ động giải
quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền; xem xét, đánh giá để có
căn cứ đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này và các nội dung liên quan đến công
tác giải quyết việc làm, BHXH đã nêu tại các nghị quyết, đề án, chương trình, kế
hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh (chi tiết danh mục các văn bản theo Phụ lục
đính kèm).
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện Kế hoạch này; đinh kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định và khi có yêu cầu.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh
vực quản lý để báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10/6/2024,
báo cáo năm 2024 trước ngày 10/11/2024.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15/6/2024,
báo cáo năm 2024 trước ngày 15/11/2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này để cụ thể hoá các
nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị, địa phương và triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội; (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
02b-KH02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH CÓ NỘI DUNG LIÊN
QUAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI DUNG VĂN BẢN
|
I
|
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
1
|
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
|
2
|
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
|
3
|
Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững
kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã,
thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
|
4
|
Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày
21/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
|
5
|
Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững
đến năm 2025.
|
6
|
Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024.
|
7
|
Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
|
8
|
Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
|
9
|
Chương trình hành động số 27-Ctr/TU ngày
27/3/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
10
|
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của BTV Tỉnh
ủy về chuyển đổi sổ toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
|
11
|
Kế hoạch số 377-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
định hướng hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
|
12
|
Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024.
|
13
|
Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày
04/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
|
14
|
Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày
19/7/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
17/5/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển bền vững kinh tế - xã
hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
|
15
|
Kế hoạch 166/KH-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh
thực hiện Chương trình hành động số 27-Ctr/TU ngày 27/3/2019 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
16
|
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 24/3/2020 của UBND tỉnh
thực hiện Kế hoạch số 377-KH/TU của BTV Tỉnh ủy về định hướng hoàn thiện thể
chế chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030.
|
17
|
Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày
02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
|
18
|
Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
|
19
|
Chương trình hành động số 3638/CTr-UBND ngày
25/12/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023,
Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2024.
|
20
|
Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND
tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
|
21
|
Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2023 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
|
22
|
Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch
hiệu quả, bền vững.
|
23
|
Kế hoạch số 318//KH-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2024 tỉnh Quảng
Ninh.
|
II
|
Giải quyết việc làm, hỗ trợ phát triển thị trường
lao động
|
1
|
Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính
sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
2
|
Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
|
3
|
Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của
UBND tỉnh ban hành Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
|
4
|
Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2025.
|
5
|
Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 phê duyệt
Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp nhằm
duy trì, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc,
sinh sống tại Quảng Ninh
|
6
|
Chương trình hành động số 5422/CTr-UBND ngày
13/8/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải
thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về bảo đảm
việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công
nhân lao động”.
|
7
|
Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển
thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm
phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
8
|
Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 07/10/2022 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Quyết định 1603/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
|
9
|
Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh
về Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù,
người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025.
|
10
|
Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 20/11/2023 của UBND
tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
11
|
Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND
tỉnh thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và
người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
giai đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
III
|
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của
HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề
khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí, học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp
THCS học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2021-2025.
|
2
|
Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của
HĐND tỉnh Quy định chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
|
3
|
Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh
truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025.
|
4
|
Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh
Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
5
|
Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 07/3/2022 thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
6
|
Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 16/10/2023 của UBND
tỉnh thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số
319-KH/TU ngày 31/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
7
|
Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/9/2023 hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
|
IV
|
Công tác bảo hiểm xã hội
|
1
|
Kế hoạch số 223-KH/TU ngày 21/9/2018 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính
sách bảo hiểm xã hội.
|
2
|
Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 30/11/2018 của UBND
tỉnh về phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
|
3
|
Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương
pháp tuyên truyền BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
|
4
|
Công văn số 1777-CV/TU ngày 15/11/2023 của Tỉnh ủy
về việc tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
|
1 Nghị quyết số
125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia BHXH; Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính
phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.
2 Thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - TB&XH đối với nội dung “Quản lý lao động gắn với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3
của Dự án 4 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
3 Người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính
sách, thanh niên, lao động là người lầm lỗi, người mất việc làm, lao động sau
khi tốt nghiệp các lớp đào tạo nghề...
4 Quy định tại:
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP , Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016
của Bộ Lao động - TB&XH và Bộ Tài chính; Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày
08/7/2023 của Chính phủ.
5 Cụ thể: (1) Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Nghị quyết số
310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc
ban hành chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và
hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên
trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025;
(2) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định Về việc quy định chính sách thu hút,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng
Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
6 Quyết định số
773/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao
động đến năm 2030; Quyết định số 1405/QĐ-LĐTBXH ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình hỗ trợ phục hồi và phát
triển thị trường lao động.
7 Cụ thể: đến năm
2025 tạo ra trên 30.000 việc làm mới, đến năm 2030 tạo ra trên 50.000 việc làm
mới