Toàn văn điểm mới Luật cán bộ, công chức sau khi sửa đổi

13/12/2019 08:21 AM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trân trọng giới thiệu Toàn văn điểm mới Luật cán bộ, công chức 2008 sau khi được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 sau đây:

Quý Nguyễn
Toàn văn điểm mới Luật cán bộ, công chức sau sửa đổi

1. Về khái niệm công chức

- Khẳng định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với “vị trí việc làm”.

- Khái niệm mới không còn đối tượng công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Thay đổi trong phân loại cán bộ

- “Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” thay bằng “Hoàn thành nhiệm vụ”.

- Công khai kết quả đánh giá trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác (Quy định hiện hành không công khai, chỉ thông báo đến cán bộ được đánh giá mà thôi).

3. Thay đổi trong phân loại công chức theo ngạch

Bổ sung thêm 01 loại công chức theo ngạch đó là “Loại đối với các ngạch công chức do Chính phủ quy định” bên cạnh công chức các loại A, B, C, D.

4. Luật hóa quy định về tiếp nhận công chức không qua thi tuyển, xét tuyển

- Hiện hành: Luật quy định 02 hình thức là thi tuyển, xét tuyển, Thông tư 03/2019/TT-BNV quy định về tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.

- Sau sửa đổi: Luật quy định hình thức tiếp nhận không thông qua thi tuyển, xét tuyển, cụ thể đối với:

+ Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Cán bộ, công chức cấp xã;

+ Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;

+ Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với 1 số chức vụ được quy định chi tiết tại Điều 37 Luật Cán bộ, công chức 2008 (Đã được sửa đổi, bổ sung).
 
+ Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.

5. Sửa quy định về đối tượng được tuyển dụng thông qua xét tuyển

- Bỏ đối tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.

- Bổ sung thêm 02 đối tượng gồm:

+ Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.

+ Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

6. Về ngạch công chức

Bổ sung thêm 01 loại ngạch công chức, ngạch này do Chính phủ quy định bên cạnh các ngạch Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương,Cán sự và tương đương, Nhân viên.

7. Về thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức

Bổ sung: Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.

8.  Về nâng ngạch công chức

Bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch công chức, Luật 2008 chỉ có hình thức thi nâng ngạch.

9. Về điều kiện thi, xét nâng ngạch công chức

- Luật hóa quy định về điều kiện thi nâng ngạch đối với công chức, hiện hành quy định tại các Nghị định.

- Bổ sung quy định về điều kiện xét nâng ngạch đó là: Công chức đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận thì được xét nâng ngạch công chức.

10. Về đánh giá công chức

Thêm trường hợp sẽ tiến hành thực hiện đánh giá công chức, cụ thể:

Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quy định đánh giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

11. Về phân loại đánh giá công chức

- Công chức được phân loại đánh giá theo các mức:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

+ Hoàn thành nhiệm vụ (Hiện hành là “Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực”)

+ Không hoàn thành nhiệm vụ.

- Công khai kết quả đánh giá trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác (Điểm mới, hồi xưa không công khai, chỉ thông báo đến cán bộ được đánh giá mà thôi)

12. Về xác định công chức cấp xã

Trưởng Công an đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 là công chức cấp xã (Hiện hành chỉ để cụm từ “Trưởng công an xã”).
 
Như vậy, Trưởng công an phường, Trưởng công an xã, thị trấn đã tổ chức chức công an chính quy thì không còn là công chức nữa mà sẽ là đối tượng thuộc Lực lượng công an nhân dân.

13. Về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ

Bổ sung quy định: Cán bộ bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật

14. Về các hình thức kỷ luật đối với công chức

Bổ sung quy định: Hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

15. Về thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

**Bổ sung quy định về 04 trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

+ Có hành vi vi phạm về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

**Sửa quy định về thời hiệu với các trường hợp còn lại:

- Hiện hành: Áp dụng thời hiệu 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm cho tất cả các trường hợp

- Sau sửa đổi:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng mà có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định nêu trên.

16. Về thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

- Hiện hành: Không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.

- Sau sửa đổi: Không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.

17. Về việc xử lý cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật

- Hiện hành: Bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

- Sau sửa đổi

+ Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

+ Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

18. Về việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu

Bổ sung quy định như sau:

- Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

- Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 32,138

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác
VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 17:05 | 22/11/2024 Quyết định 1437/QĐ-TTg 20/11/2024 về Kế hoạch hành động quốc gia phát triển kinh tế số giai đoạn 2024-2025
  • 17:00 | 22/11/2024 Nghị định 153/2024/NĐ-CP ngày 21/11/2024 quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
  • 15:00 | 22/11/2024 Thông tư 27/2024/TT-BCT ngày 21/11/2024 quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư công trình năng lượng
  • 16:35 | 21/11/2024 Thông tư 65/2024/TT-BCA ngày 12/11/2024 quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe
  • 14:10 | 21/11/2024 Thông tư 15/2024/TT-BNNPTNT ngày 20/11/2024 sửa đổi Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
  • 11:45 | 21/11/2024 Thông tư 39/2024/TT-BYT ngày 17/11/2024 sửa đổi Thông tư 35/2016/TT-BYT về Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
  • 11:40 | 21/11/2024 Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14/11/2024 sửa đổi 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
  • 11:40 | 21/11/2024 Thông tư 12/2024/TT-BTP ngày 31/10/2024 bãi bỏ một số điều, khoản của Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
  • 09:45 | 21/11/2024 Thông tư 80/2024/TT-BTC ngày 11/11/2024 hướng dẫn hỗ trợ tài chính đối với Đoàn kinh tế - quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng
  • 09:35 | 21/11/2024 Thông tư 69/2024/TT-BCA ngày 12/11/2024 quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
18.191.107.181

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn