Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong Công ty Cổ Phần
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Qũy phát triển khoa học và công nghệ của công ty cổ phần
Công ty cổ phần xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty tại Việt Nam (ví dụ: xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp...).
Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ này được Nhà nước khuyến khích mà không bắt buộc. Do đó, công ty cổ phần có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty:
- Khi thành lập Quỹ, công ty cổ phần ngoài nhà nước được quyền tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ cho mình từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
- Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
2. Nguyên tắc sử dụng Qũy phát triển khoa học và công nghệ
- Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của công ty cổ phần và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như đối với trường hợp công ty sử dụng Quỹ không đúng mục đích (nêu tại đoạn (i) Mục 4 bên dưới).
- Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo đoạn (i) và (ii) Mục 4 bên dưới.
- Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước.
- Trường hợp trong năm, công ty có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu.
3. Báo các trích lập và sử dụng Qũy phát triển khoa học và công nghệ
- Hàng năm, công ty cổ phần phải lập Báo cáo trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo Mẫu số 03-6/TNDN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi đến cơ quan thuế nơi công ty đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính.
- Thời hạn nộp báo cáo: Cùng thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm của công ty.
Lưu ý: Việc sử dụng Qũy phát triển khoa học và công nghệ, công ty thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHCN.
4. Nghĩa vụ thuế khi công ty cổ phần sử dụng Qũy không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
(i) Sử dụng Quỹ không đúng mục đích
Trường hợp công ty cổ phần sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó:
- Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước.
(ii) Không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
- Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ mà công ty cổ phần không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm.
Đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.
- Số Quỹ đã sử dụng bao gồm: Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo quy định; số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp sau:
- Công ty có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
- Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.
(iii) Trường hợp công ty trích Quỹ và công ty điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho công ty theo từng kỳ tính thuế của doanh nghiệp khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.
Lưu ý: Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian công ty đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.
Xem thêm các công việc:
- “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp”;
- “Ưu đãi về thuế suất”;
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Thủ tục hỗ trợ kinh phí hoặc mua công nghệ được tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra từ kết quả nghiên cứu KH&PTCN để sản xuất sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực 2023 (cấp trung ương)
- Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu 2023 (cấp trung ương)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 24 từ ngày 15/7/2023 (Phần 2)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 32 từ ngày 15/7/2023 (Phần 4)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 31 từ ngày 15/7/2023