Chính sách về quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong năm 2024 có những chức năng gì? Nhiệm vụ và quyền hạn ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời! – Hoàng Anh (Kiên Giang).
>> Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị 2024
>> Việc đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo 2024
Căn cứ Điều 20 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, thực hiện các chức năng bao gồm:
- Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
File Word Luật Doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 05/3/2023) |
Chính sách về Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 6 Nghị định 139/2019/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức quản lý của của Quỹ gồm có:
- Hội đồng thành viên.
- Kiểm soát viên.
- Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 139/2019/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa trong năm 2024 như sau:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 139/2019/NĐ-CP.
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đúng quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định 139/2019/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn cho Quỹ.
- Cung cấp số liệu, công bố công khai về quy chế hoạt động, cơ chế tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán theo quy định tại Nghị định 139/2019/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức và hoạt động theo đúng nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của Quỹ.
- Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định tại và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ; thu hồi vốn hỗ trợ đối với tổ chức vi phạm các điều kiện, cam kết đã ký với Quỹ.
- Được thuê các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học để hỗ trợ hoạt động của Quỹ.
- Được thực hiện hoặc sử dụng dịch vụ tư vấn, đánh giá năng lực quản trị, tài chính, công nghệ, xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Được yêu cầu doanh nghiệp trả chi phí khi tham gia các hoạt động hỗ trợ của Quỹ.
- Được tổ chức hội thảo, truyền thông, đào tạo, tư vấn, xúc tiến đầu tư, thương mại, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, đầu tư, thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung và các hoạt động hỗ trợ khác theo quy định tại Nghị định 139/2019/NĐ-CP phù hợp quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.
Điều 13. Quản lý nhân sự của Quỹ - Nghị định 139/2019/NĐ-CP 1. Quỹ thực hiện chế độ tự chủ về nhân sự, được quyết định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến và đề xuất với các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan. 3. Tập thể người lao động trong Quỹ có quyền tham gia giám sát việc thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động; thực hiện các nội quy, quy định, quy chế của Quỹ; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm của người lao động. 4. Hàng năm Quỹ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động mà Hội đồng thành viên đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của Quỹ và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. 5. Quan hệ giữa Quỹ và người lao động a) Quan hệ giữa Quỹ và người lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động; b) Giám đốc lập kế hoạch trình Hội đồng thành viên thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng lao động, buộc thôi việc, tiền lương, các chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người lao động cũng như mối quan hệ giữa Quỹ với các tổ chức Công đoàn của người lao động. |