Quy định về việc tổ chức làm thêm giờ trong Công ty Cổ Phần

Hình từ Internet

Làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động phải làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường của doanh nghiệp và phát sinh theo nhu cầu của công ty.

Cần phân biệt khái niệm “làm thêm giờ” đang được đề cập với việc người lao động tự mình làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để hoàn thành trách nhiệm công việc của chính mình.

Ví dụ: Do cần đảm bảo tiến độ dự án, công ty tổ chức tăng ca; việc tăng ca này là “làm thêm giờ”. Trong tình huống khác, vì trách nhiệm công việc của mình chưa hoàn thành nên người lao động ở lại làm tiếp sau khi hết giờ làm việc; thì đây không phải là “làm thêm giờ”.

1. Điều kiện tổ chức làm thêm giờ trong công ty cổ phần

Công ty cổ phần chỉ được tổ chức làm thêm giờ khi có được sự đồng ý của người lao động và đảm bảo đủ các điều kiện về số giờ làm thêm như sau:

Thời giờ làm việc theo Ngày

Thời giờ làm việc theo Tuần

Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày

Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày

Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần thì số giờ làm thêm trong ngày đó không quá 12 giờ trong 01 ngày. 

Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp doanh nghiệp có thể tổ chức cho người lao động làm thêm giờ trên 200 giờ/năm tại công việc "Thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ trong năm".

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A có thời giờ làm việc bình thường mỗi ngày là 08 giờ. Khi đó, mỗi ngày làm việc, doanh nghiệp A chỉ được tổ chức làm thêm giờ không quá 04 giờ.

- Doanh nghiệp B có thời giờ làm việc bình thường theo tuần là 48 giờ, mỗi ngày làm 10 giờ. Khi đó, mỗi ngày làm việc, doanh nghiệp B chỉ được tổ chức làm thêm giờ không quá 02 giờ để đảm bảo tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.

2. Một số trường hợp công ty cổ phần được huy động người lao động làm thêm giờ trong công ty cổ phần

Công ty cổ phần vẫn có quyền yêu cầu người lao động làm việc vượt quá số giờ làm thêm nêu trên nếu được đồng ý, cụ thể là được phép vượt quá 200 giờ/năm (nhưng không vượt quá 300 giờ/năm) hoặc vượt quá 40 giờ/tháng (nhưng không vượt quá 60 giờ/tháng) trong trường hợp sau:

Trường hợp 1: Làm việc trong một số ngành, nghề, công việc sau đây:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019;

- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp;

- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Trường hợp này, công ty phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thương binh – Lao động và Xã hội.

Trường hợp 2: Nếu không thuộc các ngành, nghề, công việc nêu trên, công ty cổ phần vẫn được yêu cầu người lao động làm việc vượt quá số giờ làm thêm nhưng trừ các trường hợp sau:

- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

- Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp 3: Công ty cổ phần có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định trên và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Lưu ý:

Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. Đối với trường hợp tổ chức làm việc theo ca bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:

- Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;

- Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút - xem thêm chi tiết tại “Sắp xếp thời giờ làm việc bình thường”.

Việc tổ chức làm thêm giờ sẽ phân biệt làm thêm giờ vào ban ngày hay vào ban đêm để làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động - xem chi tiết tại công việc "Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày" và "Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban đêm"

3. Xử lý vi phạm trường hợp công ty cổ phần tổ chức làm thêm giờ trái pháp luật

Trường hợp Công ty cổ phần huy động người lao động làm thêm giờ trái pháp luật thì sẽ bị xử phạt như sau:

Hành vi vi phạm

Mức phạt tiền (đồng)

Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 đến 300 giờ/năm

4 - 10 triệu

Huy động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của NLĐ, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019

40 - 55 triệu

Huy động NLĐ làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định pháp luật

- Từ 10 - 20 triệu : vi phạm từ 01 - 10 người lao động;

- Từ 20 - 40 triệu: vi phạm từ 11 - 50 người lao động;

- Từ 40 - 80 triệu: vi phạm từ 51 - 100 người lao động;

- Từ 80 - 120 triệu: vi phạm từ 101 - 300 người lao động;

- Từ 120 - 150 triệu: vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

- Sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ;

- Sử dụng lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, trừ trường hợp được người này đồng ý.

20 - 40 triệu đồng

- Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ;

- Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.

40 - 50 triệu đồng 

Sử dụng NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, trừ trường hợp được người này đồng ý.

10 - 20 triệu đồng

 

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

11,573
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: