Chỉ chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp. Các chứng từ khi dùng tài sản góp vốn vào doanh nghiệp gồm:
>> Yêu cầu về định giá tài sản thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp
>> Thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp khi tài sản là tàu biển
Căn cứ khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn bao gồm:
(i) Biên bản chứng nhận góp vốn. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Vốn điều lệ của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức.
- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
>> Tham khảo mẫu: Biên bản chứng nhận góp vốn.
(ii) Biên bản giao nhận tài sản góp vốn, phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn.
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty.
- Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
>> Tham khảo mẫu: Biên bản giao nhận tài sản góp vốn.
Cụ thể tại khoản 13 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC đối với trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
Các chứng từ khi dùng tài sản góp vốn vào doanh nghiệp (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải đảm bảo những nội dung sau:
(i) Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh.
(ii) Hợp đồng liên doanh, liên kết.
(iii) Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật).
(iv) Bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.