Trường hợp công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần từ 01/07/2025? Mức hưởng BHXH một lần đối với công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 07/2025?
>> Người tham gia BHYT mắc bệnh hiểm nghèo được hưởng quyền lợi gì?
>> Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên với công ty và đã chấm dứt đóng BHXH, nếu có đề nghị được hưởng thì được nhận BHXH một lần trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu, nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH.
- Đang mắc một trong các bệnh như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng hoặc AIDS.
- Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị khuyết tật đặc biệt nặng.
- Đủ điều kiện nhận lương hưu theo quy định, nhưng không tiếp tục cư trú ở Việt Nam.
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
Lưu ý: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
- Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
(Theo khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2025 |
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Trường hợp công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần từ 01/07/2025
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:
(i) Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp có thời gian đóng BHXH trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH một lần.
(ii) Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi.
(iii) Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Căn cứ Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, quy định hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần như sau:
(i) Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần bao gồm:
- Sổ BHXH.
- Văn bản đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động.
Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần |
(ii) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngoài hồ sơ quy định tại khoản (i) thì có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài.
- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(iii) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngoài hồ sơ quy định tại khoản (i) thì có thêm bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.
(iv) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, ngoài hồ sơ quy định tại khoản (i) thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.