Những hành vi nào bị xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội? Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 bị xử phạt như thế nào?
>> Tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản người lao động có tính đóng BHXH không?
Căn cứ khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP ngày 15/8/2019, trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, hành vi gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu như sau:
Gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.
(Khoản 11 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP)
Không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
(Khoản 12 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP)
Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
(Khoản 13 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HDTP)
Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại (đã cập nhật quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) |
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Xử phạt công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với công ty có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Đối với công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên, phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Xem chi tiết tại bài viết: Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội bị xử phạt như thế nào?