Người lao động làm căn cước từ ngày 01/7/2024, bắt buộc phải cung cấp những thông tin về nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại Luật Căn cước 2023.
>> Tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản người lao động có tính đóng BHXH không?
>> Người lao động có được sử dụng thẻ BHYT tích hợp trên VssID, VNeID khi khám bệnh, chữa bệnh?
- Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật Căn cước 2023. Cụ thể bao gồm những thông tin sau đây:
(i) Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
(ii) Tên gọi khác.
(iii) Số định danh cá nhân.
(iv) Ngày, tháng, năm sinh.
(v) Giới tính.
(vi) Nơi sinh.
(vii) Nơi đăng ký khai sinh.
(viii) Quê quán.
(ix) Dân tộc.
(x) Tôn giáo.
(xi) Quốc tịch.
(xii) Nhóm máu.
(xiii) Số chứng minh nhân dân 09 số.
(xiv) Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
(xiii) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
(xiv) Nơi thường trú.
(xv) Nơi tạm trú.
(xvi) Nơi ở hiện tại.
(xvii) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
(xviii) Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
- Thông tin nhân dạng.
- Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.
- Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
- Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử.
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP |
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024 |
Công cụ chuyển lương Gross sang Net và ngược lại (đã cập nhật quy định mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) |
Những thông tin người lao động làm căn cước bắt buộc phải cung cấp từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023 thì người tiếp nhận sẽ thu nhận những thông tin về nhân dạng và thông tin sinh trắc học của người lao động muốn làm căn cước, bao gồm:
(i) Ảnh khuôn mặt.
(ii) Vân tay.
(iii) Mống mắt của người lao động cần cấp thẻ căn cước.
Căn cứ Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 gồm những nội dung sau đây:
(i) Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
(ii) Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
(iii) Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
(iv) Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.