Trong năm 2024, công ty có được trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hay không? Kỳ hạn trả lương cho người lao động là bao lâu? – Phú Hưng (Bình Dương).
>> Năm 2024, công ty nợ lương bao lâu thì phải trả thêm tiền lãi cho nhân viên?
>> Đào tạo nghề cho người lao động năm 2024, công ty có được thu phí?
Căn cứ khoản 2 Điều 95 và Điều 96 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Lưu ý: Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Như vậy, không có quy định về việc trả lương bằng sản phẩm cho người lao động. Công ty chỉ được trả lương cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. Tiền lương có thể trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại ngân hàng.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi, năm 2024, công ty có được trả lương cho người lao động bằng sản phẩm (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 97 Bộ luật lao động 2019, kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như sau:
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trường hợp công ty không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động (trường hợp này có thể áp dụng đối với việc công ty buộc người lao động nhận lương bằng sản phẩm) thì bị xử lý hành chính với mức phạt tiền theo một trong các mức sau đây:
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, còn áp dụng biejn pháp khắc phục hậu quả là buộc công ty phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.