Tôi muốn biết nếu công ty chậm trả lương thì người lao động có được nghỉ ngang hay không? Mong được giải đáp chi tiết về vấn đề này! – Thiên Trang (Bình Dương).
>> Năm 2024, người lao động tự ý bỏ việc sẽ bồi thường như thế nào cho công ty?
>> Công ty trả lương qua thẻ Vietcombank ATM thì người lao động có tốn phí?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ Luật lao động 2019.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ Luật lao động 2019.
- Bị công ty ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật lao động 2019.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ Luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Công ty cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ Luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 97 Bộ Luật lao động 2019, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, người lao động có thể nghỉ ngang nếu thuộc hai trường hợp sau đây:
- Trường hợp chậm lương của công ty có thuộc trường bất khả kháng và công ty đã tìm mọi biện pháp để khắc phục nhưng chậm quá 30 ngày.
- Trường hợp công ty không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc thuộc trường hợp bất khả kháng nhưng công ty không tìm mọi biện pháp khắc phục.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi, năm 2024, công ty chậm trả lương, người lao động có được nghỉ ngang
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 48 Bộ Luật lao động 2019, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Công ty không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
+ Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Công ty có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu công ty đã giữ của người lao động.
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty trả.
[Quý khách hàng xem nội dung chi tiết TẠI ĐÂY]
Điều 97. Kỳ hạn trả lương – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |