Trường hợp người lao động đã có việc làm nhưng không thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm mà vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp thì bị xử lý như thế nào? – Hoàng Du (Bình Dương).
>> Mức phạt hành chính 2023 đối với vi phạm về đóng BHXH, BHTN bắt buộc?
>> Người lao động đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 20 năm, được hưởng quyền lợi gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động, người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) như sau:
Người lao động sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có việc làm.
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Hưởng lương hưu hằng tháng.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Người sử dụng lao động thực hiện hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền với mức như sau:
- Đối với cá nhân: Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
- Đối với tổ chức: Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.
>> Xem thêm tại bài viết: Năm 2023, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự do gian lận BHXH, BHTN, BHYT?
Đồng thời, người sử dụng lao động, người lao động nếu có thực hiện các hành vi vi phạm nêu tại Mục 1 này thì, ngoài hình thức phạt tiền, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau: buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, người lao động đã có việc làm nhưng không thông báo cho Trung tâm việc làm mà vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ bị:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Buộc nộp lại cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp và các khoản tiền khác (nếu có) như tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận được do không thực hiện việc thông báo này.
File Excel tính số tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023 |
Mức phạt hành chính 2023 với vi phạm về lập hồ sơ để hưởng BHXH, BHTN (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tùy thuộc vào loại chế độ mà người lao động đủ điều kiện để hưởng mà hồ sơ hưởng chế độ BHXH được thực hiện như sau:
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau: thực hiện theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản: thực hiện theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động: thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
- Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp: thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
- Hồ sơ hưởng lương hưu: thực hiện theo quy định tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần: thực hiện theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất: thực hiện theo quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) và nộp cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (Xem chi tiết thành phần hồ sơ TẠI ĐÂY).