Hồ sơ giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp trong Công ty Cổ Phần

Hồ sơ giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp

Hình từ Internet

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

Người lao động tham gia bảo hiểm bệnh nghề nghiệp đang làm việc trong công ty cổ phần được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công nghệ;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh trên.

Công ty cổ phần có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

Tùy từng trường hợp cụ thể, hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp gồm:

1. Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp lần đầu

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-bảo hiểm xã hội); bản chính Đơn đề nghị về việc hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (mẫu 01) ban hành kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP.

- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp (trường hợp điều trị nội trú);

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa.

- Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp mà không điều trị nội trú thì có thêm Giấy khám bệnh nghề nghiệp.

- Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có);

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

2. Trường hợp được giám định lại sau khi bệnh tật tái phát

- Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đã được giám định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp).

- Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động; Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.

- Trường hợp đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp trước ngày 01/01/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp.

- Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa.

- Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

3. Trường hợp được giám định tổng hợp do đã bị bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị bệnh nghề nghiệp

- Bản chính Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị bệnh nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đó tại công ty khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thi có thêm bản chính văn bản đề nghị giải quyết của công ty nơi xảy ra bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB).

- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng.

- Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động:

+ Đối với bệnh nghề nghiệp: Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động.

- Trường hợp đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp trước ngày 1/1/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp; vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).

- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.

- Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

Các chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp gồm:

- Trợ cấp một lần: chế độ này áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

Mức trợ cấp một lần đối với chế độ này được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Ví dụ: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội được 03 năm bị bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm là 15%, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất khi bị bệnh nghề nghiệp là 4.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:

Mức trợ cấp bệnh nghề nghiệp: [5 + (15 - 5) * 0.5] * 1.490.000 = 14.900.000 (đồng)

(Mức lương cơ sở hiện nay là: 1.490.000 đồng)

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội: [0,5 + ( 3 - 1 ) * 0,3] * 4.000.000 = 4.400.000 (đồng)

Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp là: 19.300.000 đồng.

- Trợ cấp hàng tháng áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

3,450
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: