Làm việc chưa đủ 12 tháng có được lương tháng 13 không? Lương tháng 13 có phải đóng thuế TNCN không? Tết Âm lịch 2025 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
>> Người lao động được thực hiện đầy đủ chế độ bảo hộ lao động trong trường hợp nào?
>> Lao động nữ mang thai bao nhiêu tuần thì được giảm bớt 01 giờ làm việc?
Hiện nay pháp luật không có khái niệm hay quy định cụ thể nào về lương tháng 13. Đây thực chất là khoản thưởng do người sử dụng lao động quyết định dựa trên tình hình kinh doanh hàng năm và hiệu suất làm việc của người lao động.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng vẫn có thể được nhận lương tháng 13, tùy thuộc vào chính sách của từng công ty. Không có quy định pháp luật bắt buộc rằng chỉ những ai làm đủ 12 tháng mới được hưởng khoản này.
Trên thực tế, mỗi công ty sẽ đưa ra các điều kiện cụ thể để xác định mức lương tháng 13 cho nhân viên. Thông thường, để được hưởng lương tháng 13, người lao động cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đã ký hợp đồng lao động bằng văn bản, bao gồm hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
- Có thời gian làm việc liên tục tối thiểu 01 tháng tính đến thời điểm chi trả lương tháng 13.
- Vẫn đang làm việc tại doanh nghiệp vào thời điểm lương tháng 13 được tính hoặc chi trả.
Lương tháng 13 thường được tính dựa trên số tháng làm việc thực tế trong năm. Quý khách hàng có thể tham khảo cách tính dưới đây:
Mức lương tháng 13 = (Số tháng làm việc thực tế trong năm / 12) × Bình quân tiền lương hàng tháng.
Do đó, trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng có được lương tháng 13 hay không và mức nhận cụ thể sẽ phụ thuộc vào quy định nội bộ của từng công ty.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, về thời gian làm việc của người lao động để được hưởng lương tháng 13 thì còn tùy thuộc vào chính sách thưởng của từng công ty.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Làm việc chưa đủ 12 tháng có được lương tháng 13 không (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13) thì thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế TNCN.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
…
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, tiền thưởng là khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế theo quy định tại điểm từ e.1 đến e.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Như vậy, thưởng Tết và lương tháng 13 vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu tổng mức thu nhập từ tiền lương đến mức phải nộp thuế.
Chính thức Tết Âm lịch 2025 người lao động được nghỉ 9 ngày liên tục. Quý khách hàng có thể xem chi tiết: TẠI ĐÂY.