Trong trường hợp có thành viên không góp đủ số vốn đã cam kết khi đăng ký thành lập công ty. Vậy trong trường hợp này, công ty có thể xử lý như thế nào? – Ly Ly (Quảng Trị).
>> Công ty có được từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu không?
>> Không lập phương án sử dụng lao động khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty có bị phạt?
(i) Đối với công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 75 và khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, thời hạn góp vốn khi đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần được quy định như sau:
- Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông sẽ có thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để tiến hành góp vốn, thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua theo như cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Riêng đối với công ty cổ phần, trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn thì phải thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua theo thời hạn này.
- Thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
(ii) Đối với công ty hợp danh
Khoản 1 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, tuy nhiên lại không quy định thời hạn góp vốn cụ thể đối với thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn khi đăng ký thành lập công ty hợp danh.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Không góp đủ số vốn đã cam kết khi thành lập doanh nghiệp, phải xử lý thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trường hợp chủ sở hữu công ty không góp đủ số vốn đã cam kết trong thời hạn nêu tại Mục 1 thì phải xử lý như sau:
- Chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
(Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020).
Sau thời hạn nêu tại Mục 1 mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.
- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.
- Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Sau đó, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, đăng ký thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại Mục 1.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
(Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020).
Trường hợp sau thời hạn nêu tại Mục 1, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.
- Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua nêu tại Mục 1, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này và tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
- Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng việc góp vốn và đăng ký điều chỉnh vồn điều lệ, đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
(Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020).
Trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết khi đăng ký thành lập công ty hợp danh thì xử lý như sau:
- Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty nếu không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai (căn cứ điểm a khoản 3 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Trường hợp thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Trong trường hợp thành viên hợp danh, thành viên góp vốn bị khai trừ khỏi công ty thì công ty tiến hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ và đăng ký thay đổi thành viên hợp danh (căn cứ Điều 49 và khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).