Điều kiện vay vốn ngân hàng 2025? Những nhu cầu vốn nào không được cho vay? Tính lãi suất cho vay ngân hàng khi đến hạn thanh toán nhưng bên vay không trả hoặc trả không đủ?
>> Sản phẩm phần mềm có được mua bán hay không?
>> Chỉ giới là gì? Có bị xử phạt khi xây nhà vượt quá chỉ giới xây dựng hay không?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN, Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), để vay vốn ngân hàng cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
(ii) Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
(iii) Có phương án sử dụng vốn khả thi.
Lưu ý: Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
(iv) Có khả năng tài chính để trả nợ.
Như vậy, để vay vốn ngân hàng thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Điều kiện vay vốn ngân hàng 2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN), tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau đây:
(i) Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định Luật Đầu tư 2020.
(ii) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
(iii) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định Luật Đầu tư 2020.
(iv) Để mua vàng miếng.
(v) Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
(vi) Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
(vii) Để gửi tiền.
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, quy định tính lãi suất cho vay ngân hàng khi đến hạn thanh toán nhưng bên vay không hoặc trả không đủ.
Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.