Công ty chậm trả lương, thưởng Tết có bị phạt không? Kỳ hạn trả lương được quy định như thế nào? Công ty trả lương ngoại tệ trong trường hợp nào?
>> Chi thanh toán ngày phép năm chưa nghỉ cho NLĐ có được trừ khi tính thuế TNDN?
>> Giám đốc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước bao lâu?
(i) Chậm trả lương vì lý do bất khả kháng
- Căn cứ khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
- Trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
(ii) Chậm trả lương vì lý do khác:
Căn cứ khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty chậm trả lương cho nhân viên vì lý do khác sẽ bị phạt như sau:
- Từ phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng dựa trên số người lao động bị chậm trả.
- Ngoài ra, buộc công ty phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Căn cứ khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, quy định về thưởng như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Theo quy định trên thì công ty không bắt buộc thưởng Tết cho người lao động. Thưởng Tết thường dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh của từng công ty và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Bên cạnh đó tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP, không quy định mức xử phạt đối với hành vi chậm trả thưởng Tết cho người lao động.
Như vậy, hiện nay chưa có quy định về việc chậm thưởng Tết của công ty.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Công ty chậm trả lương, thưởng Tết có bị phạt không (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, quy định kỳ hạn trả lương như sau:
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Căn cứ khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc trả lương cho người lao động như sau:
Trả lương
…
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
Như vậy, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì công ty có thể trả lương bằng ngoại tệ.
Lưu ý: Mỗi lần trả lương, công ty phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có) (theo khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019).
>> Xem thêm: Đóng thuế bằng ngoại tệ hay tiền Việt Nam đối với người lao động nước ngoài được trả lương bằng ngoại tệ?