Chi phí nhân công là gì? Chi phí nhân công có được trừ khi tính thuế TNDN? Mong được giải đáp chi tiết về vấn đề này. Xin cảm ơn! Trường phong – (Thừa Thiên Huế).
>> Khi tham gia đào tạo nghề tại doanh nghiệp người lao động cần chú ý điều gì?
>> Bị sếp ‘tác động vật lý’, nhân viên có quyền nghỉ ngay hay không?
Chi phí nhân công hay còn được gọi là chi phí lao động là tổng của tất cả tiền lương và chi phí cho phúc lợi của người lao động và thuế trả lương do doanh nghiệp chi trả cho người lao động.
Chi phí lao động có thể được phân thành hai loại chính là chi phí lao động trực tiếp (sản xuất) và chi phí lao động gián tiếp (phi sản xuất).
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Giải đáp thắc mắc về chi phí nhân công và chi phí nhân công có được trừ khi tính thuế TNDN
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 (sau đây gọi chung là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008) quy định về các loại chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
Trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008)
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Mục 2.1 nêu trên, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008)
Như vậy, những khoản chi của doanh nghiệp khi như đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 2.1 sẽ được trừ khi tính thuế TNDN. Chi phí nhân công (được nêu tại Mục 1 Chi phí nhân công là gì?) là chi phí dùng vào việc chi trả tiền lương, chi phí phúc lợi cho người lao động. Do đó, những chi phí này cũng nằm trong những khoản chi phí doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN.