Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong Công ty Cổ Phần

tạm nộp thuế tndn

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

1. Thời hạn tạm nộp thuế

Công ty cổ phần tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, thời hạn tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Cụ thể:

Quý

I

II

III

IV

Thời hạn tạm nộp thuế

30/4

30/7

30/10

30/01

Trường hợp thời hạn tạm nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Ví dụ: Hạn chót tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 3/2022 (nếu có) chậm nhất là ngày 30/10/2022, nhưng ngày này lại rơi vào Chủ nhật nên hạn chót được tính là ngày làm việc sau ngày nghỉ đó, tức là vào ngày 31/10/2022.

2. Thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng), công ty cổ phần thực hiện tạm nộp thuế như sau:

- Công ty cổ phần phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi công ty cổ phần đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

- Kể từ ngày 30/10/2022, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý phải:

+ Không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

+ Trường hợp công ty cổ phần nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 (tức là kể từ ngày 31/01) đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

- Riêng đối với kỳ tính thuế năm 2021, việc tạm nộp quý được thực hiện như sau:

+ Tính đến ngày 30/10/2022, công ty cổ phần có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý nêu bên trên.

+ Tính đến ngày 30/10/2022, công ty cổ phần có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý nêu trên này nếu việc áp dụng này không làm tăng thêm số tiền chậm nộp cho công ty.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý mà được giảm số tiền chậm nộp thì công ty cổ phần có Văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp (theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP) gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp).

Lưu ý: Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Công ty cổ phần có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì:

+ Thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.

+ Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.

- Căn cứ để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý:

+ Công ty cổ phần thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

+ Công ty cổ phần không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

3. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp khi nộp thiếu thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

- Mức tính tiền chậm nộp bằng 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

- Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp (tức là kể từ ngày 31/10) đến ngày liền kề trước ngày số tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

- Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nộp thuế, công ty cổ phần chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế và số ngày chậm nộp.

Lưu ý:

- Công ty cổ phần không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp:

+ Công ty cổ phần cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

+ Đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

- Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp thực hiện theo Điều 22 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Ví dụ:

Công ty cổ phần A có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2021, công ty cổ phần A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 03 quý đầu năm 2021 là 50 triệu đồng, tạm nộp quý 4/2022 là 20 triệu đồng

Ngày 31/01/2022, công ty A khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 100 triệu đồng. Xét hai trường hợp:

- Áp dụng tỷ lệ tạm nộp 03 quý:

+ Số thuế tạm nộp trong 03 quý đầu năm thấp hơn 75% số thuế phải nộp theo quyết toán năm (thấp hơn 75 triệu đồng).

+ Số ngày chậm nộp tính từ ngày 31/10/2021 (ngày tiếp theo của ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03) đến ngày 31/01/2022 (ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước) là 93 ngày. 

Công ty cổ phần A phải nộp số tiền thuế còn thiếu sau quyết toán là (100 - 50 - 20 =) 30 triệu đồng và phải nộp tiền chậm nộp trong trường hợp này như sau:

(75 - 50) triệu đồng x 0.03% x 93 = 697.500 đồng.

- Áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý:

+ Số thuế tạm nộp trong 04 quý là 70 triệu đồng thấp hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán năm (thấp hơn 80% x 100 = 80 triệu đồng).

+ Vì công ty A đã nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước vào ngày quyết toán thuế (ngày 31/01/2022) mà thời hạn tính tiền chậm nộp là kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 (tức là kể từ ngày 31/01/2022) đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước (ngày 30/01/2022). Do đó, công ty sẽ không phải nộp tiền chậm nộp trong trường hợp này mà chỉ cần nộp số tiền thuế còn thiếu là 30 triệu đồng.

Như vậy, đối với kỳ tính thuế năm 2021, vì tổng số thuế tạm nộp của 03 quý đầu năm thấp hơn 75% số tiền thuế quyết toán năm và khi áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý thì làm giảm số tiền chậm nộp. Vì thế, công ty A được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý trong trường hợp này.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

6,491
Bài viết liên quan: